Mô tả: Dược liệu hình trụ vuông, bốn góc tù, dài ngắn không đều nhau, đường kính từ 0,5 -1,5 cm. Mặt ngoài màu nâu hơi hoặc tía thẫm, bốn mặt có rãnh và vân dọc nhỏ, mấu hơi phình to, có các vết sẹo cành và vết sẹo lá mọc đối. Thể nhẹ, chất cứng, mặt gẫy có dạng phiến xẻ. Phiến thái dày 2-5mm, thường giống hình thoi dài, vát, gỗ màu vàng nhạt, tia tủy nhỏ và dày đặc, tỏa ra từ trung tâm; tủy màu trắng mềm và thưa thớt. Mùi thơm nhẹ, vị nhạt.
Độ ẩm: Không quá 12.0 %.
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật: Benzen Hexaclorid (BHC): Không quá 0.2 ppm.
Chế biến: Mùa thu, sau khi quả chín, cắt phần trên mặt đất, bỏ cành con và lá, loại bỏ tạp chất, phơi khô hoặc thái khúc hay phiến rồi phơi khô.
Bào chế: Thân tía tô khô chưa thái, loại bỏ tạp chất, nhúng vào nước, vớt ra, ủ mềm, thái khúc hoặc phiến dày, phơi khô.
Bảo quản: Để nơi khô mát.
Tính vị, quy kinh: Tân, ôn, vào các kinh phế, tỳ.
Công năng, chủ trị: Lý khí, khoan trung, chỉ chống, an thai. Chủ trị: Khí uất vùng ngực, cơ hoành bĩ tức, thượng vị đau, ợ hơi, nôn mửa, động thai.
Cách dùng, liều lượng: Ngày uống 5-9g, dạng thuốc sắc.