Mô tả: Cây nhỏ leo với thân hơi đen, có gai, mọc thành bụi cao khoảng 1-2m, có nhiều nhánh màu đỏ nhạt, vươn dài có thể tới 10m, có gai ngắn, cong về phía dưới. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, dài 18-25cm, có 2-3 đôi lá chét mọc đối; phiến lá chét hình trái xoan, gốc tròn đầu nhọn, mép khía răng mỏng, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới nhạt hơn; hai mặt của gân chính đều có gai. Hoa mọc thành chùm hoặc thành chùm xim co, đơn độc hay tập hợp thành bó ở nách lá. Quả có 1 đến 5 ô dính quanh trục, có phần ngoài nhăn nheo, phần trong vàng, nhăn, như giấy da, tách ra được. Mỗi ô chứa một hạt, có vỏ dày, cứng bao bởi một màng màu đen nhánh.
Mùa hoa tháng 3-4, quả tháng 5-6
Bộ phận dùng: Rễ, vỏ thân, cành lá -
Cortex et Ramulus Zanthoxyli Nitidi. Quả cũng được dùng.
Nơi sống và thu hái: Loài của Ðông Trung Quốc, Ðài Loan, Triều Tiên và các nước Ðông dương. Cây mọc ở ven rừng, núi đất và núi đá, lùm bụi vùng trung du ở nhiều nơi thuộc các tỉnh Lào Cai, Hòa Bình, Vĩnh Phú, Bắc Thái, Cao Bằng, Lạng Sơn qua Nghệ An, Hà Tĩnh tới Ðắc Lắc. Rễ thu hái quanh nam, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Quả hái khi còn xanh, phơi hoặc sấy khô, cũng có thể hái các chùm quả đã chín, vỏ đã mở, đem phơi nắng đến thật khô, rồi tuốt lấy quả. Khi dùng sao qua, thấy thơm là được.
Thành phần hóa học: Vỏ rễ chứa alcaloid nitidin, flavon, glucosid diosmin. Hạt có 1% tinh dầu với thành phần chủ yếu là limonen (44%), geranial (12,14%), neral (10,95%), linalol (6,84%).
Tính vị, tác dụng: Rễ có vị đắng, cay, tính hơi ấm; có tác dụng khu phong hoạt lạc, tán ứ chỉ thống, giải độc tiêu thũng. Quả có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng tán hàn, trừ thấp, ôn trung, trợ hỏa, trục giun đũa. Ở Trung Quốc, rễ, vỏ thân và cành lá được xem như có vị đắng, cay, tính ấm, có ít độc, có tác dụng khư phong hoạt huyết, làm tê giảm đau, giải độc tiêu thũng, thông lạc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: 1. Rễ (và vỏ rễ) dùng trị: 1. Ðau nhức khớp xương, đòn ngã ứ đau, đau lưng nhức mỏi, phong thấp; tê bại; đòn ngã tổn thương; 2. Ðau vùng thượng vị, đau răng, đau cổ họng; 3. Rắn cắn, viêm mủ da, viêm da, uốn ván.
Liều dùng 9-15g rễ; 1,5-3g vỏ rễ, dạng thuốc sắc.
Dùng ngoài lấy vỏ rễ tươi hay lấy vỏ khô tán bột đắp.
Dùng nước sắc rễ hay ngâm rượu ngậm chữa sâu răng. Tránh không ăn thức ăn chua.
2. Quả dùng chữa ho, viêm họng, sổ mũi, đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy, sốt rét, đau lưng, tê thấp, đau răng, rắn cắn và trị giun đũa, chảy máu tử cung. Ngày dùng 3-5g dạng thuốc sắc, thuốc bột.
3. Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ, vỏ thân và cành lá dùng trị phong thấp đau khớp xương, đòn ngã sưng đau, lưng cơ đau mỏi, đau răng, đau dạ dày, sưng họng, đau thần kinh, rắn độc cắn, cảm mạo.
4. Lá dùng làm rau gia vị hay nấu canh ăn như Muồng truổng, và cũng dùng đắp ngoài trị đòn ngã. Hoặc dùng nấu nước tắm cho khoẻ người.
Ðơn thuốc: 1. Chữa phong thấp, khớp xương sưng đau: Xuyên tiêu, Cốt khí củ, Phòng kỷ, Ngưu tất, Tỳ giải, Cẩu tích, Dây đau xương, mỗi vị 12, sắc uống.
2. Chữa mụn ổ gà trong nách: Rễ Xuyên tiêu mài với giấm cho đặc mà bôi, khô lại bôi phết thêm, 2 ngày thì tiêu (Nam dược thần hiệu).
3. Chữa cảm lạnh đau bụng, hoặc thổ tả: Xuyên tiêu, Can khương, Phụ tử chế, Bán hạ chế đều 6g, sắc uống.
4. Chữa đau răng, sâu răng: Dùng quả Xuyên tiêu tán bột xỉa, hoặc dùng quả ngâm rượu ngậm, súc miệng.
5. Chữa rắn cắn: Dùng quả Xuyên tiêu, phối hợp với hạt Hồng bì, rễ Ðu đủ làm thành bột bôi xung quanh vết cắn.
Ghi chú: Ở Trung Quốc, người ta gọi cây này là Lưỡng diện châm, còn Xuyên tiêu dùng chỉ vào loài khác cùng chi
Zanthoxylum.