21:38 23/11/2015
NÃO KHÔNG ( Nao kòng - No Rong - Nao Krong). Huyệt thứ 19 thuộc Đởm kinh ( G 19). Tên gọi: Não ( có nghĩa là não, óc hay đầu); Không ( có nghĩa là lỗ hổng. Nói đến chỗ lõm). Huyệt nằm bên Não hộ, ở trong một chỗ lõm trên chẩm ót, do đố mà có tên là Não không.
21:28 23/11/2015
NÃO HỘ ( Năo hù - No Fou - Nao Rou). Huyệt thứ 17 thuộc Đốc mạch ( GV 17). Tên gọi: Não ( có nghĩa là não, óc); Hộ ( có nghĩa là cổng). Huyệt nằm ở trên lỗ chẩm được xem là cái cổng của bộ não. Do đó mà có tên là Não hộ
16:39 05/11/2015
MI XUNG ( Meichòng - Mei Tchrong - Mi Tchong). Huyệt thứ 3 thuộc Bàng quang kinh ( B 3). Tên gọi: Mi (có nghĩa là lông mày; Xung (có nghĩa là vọt, quay mặt về một phía hay di chuyển về một phía). Trong trường hợp này nói đến hướng của kinh, từ huyệt trước ở lông mày. Do đó có tên là Mi xung.
18:12 02/11/2015
MỆNH MÔN ( Mingmén - Ming Menn). Huyệt thứ 4 thuộc Đốc mạch ( GV 4). Tên gọi: Mệnh ( có nghĩa là những sự cùng, thông, được, hỏng, hình như có cái gì chủ trương, sức người không làm được gọi là mệnh. Cần cho sự sống và cuộc sống); Môn ( có nghĩa là cái cổng). Huyệt quan trọng mang hàm ý cửa ngỏ của đời sống. Huyệt Mệnh môn nằm giữa hai huyệt Thận du là một huyệt quan trọng trong việc chữa trị những rối loạn liên quan tới Thận dương là nền móng cơ bản của sự sống.
18:07 02/11/2015
LƯƠNG MÔN ( Liáng Mén - Leang Menn). Huyệt thứ 21 thuộc Vị kinh ( S 21). Tên gọi: Lương ( nguyên gốc có nghĩa là cái cầu, chỗ ách yếu của sự vật, ở đây nói đến hội chứng " Phục lương"); Môn ( có nghĩa là cái cửa, nơi ra vào). Phục lương là bệnh danh cổ đó là chứng bệnh có hòn khối hoặc túi hơi ở vùng dưới tâm và quanh rốn. Phần lớn do khí huyết kết trệ gây ra. Nếu liên quan với Tâm gọi là Phục lương, liên quan với Tỳ gọi là Bĩ khí, liên quan với Phế gọi là Tức bôn, liên quan với Thận gọi là Bôn đồn, liên quan với Can gọi là Phì khí. Do chứng tích chứa hòn khối hữu hình ở trong vùng bụng ngực. Căn cứ vào bệnh cơ, hình thái và bộ vị chia theo khu vực của ngũ tạng để có năm danh từ trên gọi chung là " Ngũ tích'".. Châm huyệt Lương môn có thể giảm bớt những vấn đè trên như thể mở cửa để xua đuổi sự rối loạn. Do đó mà có tên Lương môn ( cửa thông tích)
18:21 29/09/2015
LƯƠNG KHÂU ( Liáng qiù - Lé ang Tsiou). Huyệt thứ 34 thuộc Vị kinh ( S 34). Tên gọi: Lương ( có nghĩa là đỉnh, chỗ gồ ghề); Khâu ( có nghĩa là đồi). Huyệt nằm ở phần trên của xương đầu gối như ở trên một đỉnh núi, ở đây muốn nói chỗ nhô lên trên đầu gối nên có tên là Lương khâu ( đỉnh đồi)
17:50 27/09/2015
LƯ TỨC ( Lú Xí - Lou Sí). Huyệt thứ 19 thuộc Tam tiêu kinh ( TE 19). Tên gọi: Lư ( có nghĩa là cái sọ, cái đầu lâu); Tức ( có nghĩa là hơi thở, nghỉ ngơi). Huyệt có thể là bớt đau đầu, trị động kinh của trẻ con và trấn tỉnh được tinh thần. Do đó mà có tên là lư tức ( nghỉ ngơi ở đầu sọ).
18:26 23/09/2015
LINH KHƯ ( Lingxù - Ling Chu - Ling Siu). Huyệt thứ 24 thuộc Thận kinh ( K 24). Tên gọi: Linh ( có nghĩa là thần linh, khí tinh anh của khí dương là " Thần", khí tinh anh của khí âm gọi là " Linh"); Khu ( có nghĩa là cái gò lớn, nơi buôn bán sầm uất. Huyệt nằm ở bên gò lớn ( chỉ ngực), nơi ra vào của khí âm của Thận ở ngực.
16:41 21/09/2015
LINH ĐẠO ( Lìng dào - L ìng Tao). Huyệt thứ 4 thuộc Tâm kinh (H 4). Tên gọi: Linh ( có nghĩa là nói đến tinh thần, linh hồn hoặc tâm trí); Đạo ( có nghĩa là đường mòn hay lối đi). Huyệt Linh đạo là huyệt Kinh thuộc Kim của Thủ Thiếu âm, được so sánh với con đường dẫn tới Tâm, mà đến lượt nó được xem như chi phối tới tâm trí, nó có dấu hiệu ở các bệnh tinh thần và rối loạn ở tim. Do đó mà có tên là Linh đạo ( đường lối tinh thần).
16:30 21/09/2015
LINH ĐÀI ( Ling Tái - Ling Tae). Huyệt thứ 10 thuộc Đốc mạch ( GV 10). Tên gọi: Linh ( có nghĩa là người chết gọi là Linh, ý nói hình chất tuy nát, nhưng tinh thần thường còn. Ở đây có ý nói tới Tâm hay tinh thần); Đài ( có nghĩa là cái nhà xây cho cao để ngắm được bốn bên. Hể chiếm một chỗ hơi cao để cho cho người nhận biết cũng gọi là Đài). Huyệt nằm ở sau tim, khi khom lưng nơi căng rộng và gù hơi cao thấy rõ, dùng trong những trường hợp bệnh rối loạn tâm khí. Do đó mà có tên Linh đài.