.

HUYẾT DỤ

 07:07 02/09/2014

HUYẾT DỤ ( Folium Cordyline ) còn tên gọi là phật dụ, thiết thụ (trung dược), chổng đeng (Tày), co trướng lậu (Thái), quyền diên ái (Dao), Tên khoa học: Cordyline terminalis Kanth var. ferrea Bak. (Tên đồng nghĩa Cordyline fruticosa (L.) A. Cheval. và Cordyline ferrea C.Koch), họ Hành (Liliaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVIII - Chỉ huyết.

.

BÀO HOANG

 00:32 28/08/2014

BÀO HOANG ( Bàohuàng). Huyệt thứ 53 thuộc Bàng quang kinh ( B 53). Tên gọi: Bào ( có nghĩa là Bàng quang; Hoang ( có nghĩa là màng (mạc). Huyệt ở hai bên Bàng quang du, vị trí giữa màng mỡ bàng quang, chủ bệnh của bàng quang nên được gọi là Bào hoang.

.

BÁCH LAO

 06:13 27/08/2014

BÁCH LAO ( Jiangbailao). Kỳ huyệt. Tên gọi: Bách ( có nghĩa là trăm, một cái gì đó nhiều về số lượng); Lao ( có nghĩa là bệnh lao). Huyệt đặc trị cho các chứng bệnh lao như lao phổi, lao hạch cổ ... nên có tên gọi là Bách lao.

.

HOA ĐẠI

 06:13 25/08/2014

Cây sứ có tên khoa học là Plumeria rubra L. var. acutifolia (Poir.) Bailey, thuộc họ trúc đào (Apocynaceae), nguồn gốc từ Trung Mỹ và Caribe, là quốc hoa của Nicaragua và Lào. Các tên gọi phổ biến trong tiếng Việt là cây đại, bông sứ, chămpa; ngoài ra còn có tên miễn chi, kê đảm tử. Cây sứ ra hoa có màu từ trắng, vàng tới hồng, đỏ. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIII - Bình can tức phong.

.

ÂN MÔN

 12:18 22/08/2014

ÂN MÔN ( Yìn mén). Huyệt thứ 37 thuộc Bàng quang kinh (B 37). Tên gọi: Ân ( có nghĩa là thịnh vượng, đầy đủ, dầy và sâu hoặc nằm ở chính giữa); Môn ( có nghĩa là cổng). Huyệt nằm ở mặt sau của đùi, nơi mà bắp thịt đẩy đà và đầy đặn. Nó dùng trong đau thắt lưng, đau lưng do ứ huyết, nên gọi là Ân môn.

.

ÂM THỊ

 11:45 22/08/2014

ÂM THỊ ( Yinshi) . Huyệt thứ 33 thuộc Vị kinh ( S 33). Tên gọi: Âm ( bên trong là âm, âm khí); Thị ( có nghĩa là chợ, chỗ tập trung, tụ tập) Huyệt là nơi âm khí tụ tập, huyệt chủ yếu trị hàn sán, đầu gối, đùi lạnh như nước đá, châm hoặc cứu vào đó có tác dụng ôn kinh tán hàn, làm mạnh lưng đùi, nên có tên Âm thị

.

ÂM KHÍCH

 08:09 21/08/2014

ÂM KHÍCH ( Yìn xì) . Huyệt thứ 6 thuộc Tâm kinh (H 6). Tên gọi: Âm ( ở đây nói huyệt thuộc kinh Thủ thiếu âm Tâm). Khích ( là lỗ hay đường kẻ, ở đây cũng nói nó là Khích huyệt của đường kinh này). Huyệt nằm nơi kẻ giữa hai cơ, chỗ đó khí và huyết thường đổ về vì thế nó có tên Âm khích

.

ÂM GIAO

 00:36 21/08/2014

ÂM GIAO ( Yìn jiao) . Huyệt thứ 7 của Nhâm mạch (CV7). Tên gọi Âm ( phía trong, mặt trong, ở đây nói đến các kinh âm), Giao ( nơi hội tụ, điểm giao nhau). Âm giao ở dưới rốn, là nơi Nhâm mạch, Xung mạch và Túc thiếu âm Thận kinh hội tụ lại, các kinh mạch này thuộc âm. Do đó có tên Âm giao.

.

Á MÔN

 08:47 18/08/2014

Á MÔN (Yă Mén) . Huyệt thứ 15 thuộc Mạch Đốc ( GV 15). ( Hội của mạch Đốc và mạch Dương duy ) Tên gọi: Á ( nghĩa là câm); Môn ( nghĩa là cổng). Người xưa cho rằng người bị câm khi châm huyệt này sẽ nói được, nếu cứu huyệt này có thể không nói được. Nên có tên Á môn

.

DỪA CẠN

 06:06 30/07/2014

Cây rau dừa,có tên gọi phổ biến là cây dừa cạn. Nhưng nó còn có một số tên khác tuỳ theo từng địa phương như cây hoa trường xuân, cây tứ thời hoa do nó ra hoa hầu như quanh năm. Cũng có nơi còn gọi dừa cạn là cây sừng dê (dương giác), cây bông dừa , cây nhật tân, cây hoa hải đăng…Tên khoa học của nó là Vincarosealin hay Catharanthus Roseus (L.) G.Don thuộc họ trúc đào (Apocynaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIII. Bình can tức phong.

Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây