QUAN NGUYÊN
(Huyệt mộ của Tiểu trường, Hội của mạch Nhâm với 3 kinh âm ở chân)
Vị trí: - Ở dưới rốn 3 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy , Đại thành)
- Lấy ở điểm nối 3/5 trên và 2/5 dưới của đoạn rốn - bờ trên xương mu.
Giải phẩu: Huyệt ở trên đường trắng, sau đường trắng là mạc ngang, phúc mạc. Vào sâu có ruột non khi bàng quang bình thường và không có thai, có bàng quang khi bí tiểu tiện, có tử cung khi có thai.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D12 hay D11.
Tác dụng:
- Tại chỗ và theo kinh: Bệnh về kinh nguyệt, khí hư, vô sinh, di mộng tinh, liệt dương, đau bụng dưới, ỉa chảy, kiết lỵ, đái rắt, đái buốt, bí đái.
- Toàn thân: Cấp cứu chứng thoát của trúng phong, huyệt dùng để bổ các chứng hư tổn, phù thủng.
Cách châm cứu: Châm 0,3 - 1tấc. Cứu 20 - 200 phút (trong chứng hư thoát)
Chú ý: Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ, hoặc chạy xuống bộ phận sinh dục ngoài.
Kết hợp cứu: Quan nguyên, Khí hải để nâng huyết áp trong hội chứng choáng.
Nguồn tin: Tổng hợp từ Châm cứu học T.1 (Viện ĐY), TĐ huyêt vị châm cứu (Lê Quý Ngưu) - Ảnh minh hoạ từ Internet