MỤC SONG ( Mùchuàng - Mou Tchroang - Mou Tchang). Huyệt thứ 16 thuộc Đởm kinh ( G 16). Tên gọi: Mục ( có nghĩa là mắt); Song ( có nghĩa là cửa sổ). Kinh khí từ huyệt này nối với mắt, làm cho sáng mắt, cũng giống như mở cửa sổ của ngôi nhà để cho ánh sáng lọt vào. Do đó mà có tên là Mục song.
MI XUNG ( Meichòng - Mei Tchrong - Mi Tchong). Huyệt thứ 3 thuộc Bàng quang kinh ( B 3). Tên gọi: Mi (có nghĩa là lông mày; Xung (có nghĩa là vọt, quay mặt về một phía hay di chuyển về một phía). Trong trường hợp này nói đến hướng của kinh, từ huyệt trước ở lông mày. Do đó có tên là Mi xung.
MỆNH MÔN ( Mingmén - Ming Menn). Huyệt thứ 4 thuộc Đốc mạch ( GV 4). Tên gọi: Mệnh ( có nghĩa là những sự cùng, thông, được, hỏng, hình như có cái gì chủ trương, sức người không làm được gọi là mệnh. Cần cho sự sống và cuộc sống); Môn ( có nghĩa là cái cổng). Huyệt quan trọng mang hàm ý cửa ngỏ của đời sống. Huyệt Mệnh môn nằm giữa hai huyệt Thận du là một huyệt quan trọng trong việc chữa trị những rối loạn liên quan tới Thận dương là nền móng cơ bản của sự sống.