CÚC TẦN Tên khoa học: Pluchea indica (L.) Less., thuộc họ Cúc - Asteraceae. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm II - Phát tán phong nhiệt.
CÚC HOA ( Flos Chrysanthemi Morifolii) Cúc hoa có nhiều loại: Cam cúc hoa ( Cúc hoa trắng), Hàng cúc (Cúc hoa vàng mọc ở Hàng châu Trung quốc) là hoa của nhiều loại Cúc ( Chrysanthemum morifolium Ramat) thuộc họ cúc ( Compositae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm II - Phát tán phong nhiệt.
CỦ GAI Boehmeria nivea (L) Gaud (Urtica nivea L.) Người ta dùng Củ gai ( Radix Boehmeria) là rễ phơi hay sấy khô của Cây gai. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXIV - An thai.
CỐT TOÁI BỒ (Rhizoma Gusuibu) Cốt toái bổ còn gọi là Hầu khương, Hồ tôn khương, Thân khương, cây Tổ phượng, cây Tổ rồng, Tổ diều, Tắc kè đá, là thân rễ phơi khô của cây Bổ cốt toái ( Drynaria Fortunei (kunze) J.Sm) thuộc họ Dương xỉ. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVII - Bổ dương.
CỐT KHÍ , người ta lại có quyền nghĩ tới, ít nhất là hai cây: cốt khí củ (Polygonum cuspidatum Sieb. et Zucc., họ rau răm (Polygonaceae) và cốt khí muồng (Cassia ocidentalis L., họ vang Caesalpiniaceeae). Cốt khí củ còn có nhiều tên gọi khác nữa như hổ trượng căn, ban trượng căn, điền thất..., là cây lấy rễ để làm thuốc. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm III - Phát tán phong thấp.
CÔN BỐ (Thallus Algae) Côn bố dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Danh y biệt lục là toàn cây khô của một loài tảo có thân hình dẹt, tên thực vật học là Laminaria japonica Aresch thuộc họ Côn bố (Laminariaceae), hoặc một loài tảo khác có tên là Ecklonia kurome Okam, thuộc họ Tảo có cánh (Alariaceae), hoặc của một loại tảo Undaria pinnatifide (Harv.) Suring cùng thuộc họ Tảo có cánh (Alanaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XI - Trừ đàm.
CÂY CỐI XAY Tên gọi khác: Nhĩ hương thảo, Kim hoa thảo, cây đằng, giăng xay, quýnh ma, ma mảnh thảo, ma bản thảo giàng xay, co tó ép (Thái), phao tôn (Tày. Tên khoa học: Abutilon indicum) Herba Abutili indici, thuộc họ Bông Malvaceae. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm VIII - Thanh nhiệt tả hỏa.
CỐC TINH THẢO còn có tên Cỏ dùi trống, - Eriocaulon sexangulare L., thuộc họ Cỏ dùi trống - Eriocaulonaceae. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm II - Phát tán phong nhiệt.
CỎ XƯỚC ( NGƯU TẤT NAM) có tên khoa học là Radix Achyranthis asperae Achyranthes aspera L. thuộc họ Giền (AMARANTHACEAE). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVII - Hoạt huyết khứ ứ.
CỎ SỮA LÁ LỚN Cỏ sữa lá lớn - Euphorbia hirta L., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae. CỎ SỮA LÁ NHỎ Cỏ sữa lá nhỏ, Cây vú sữa đất - Euphorbia thymifolia Burm., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm IX - Thanh nhiệt táo thấp.