Cả hai con đều thuộc nghành động vật có xương sống (Vertebrata), lớp có vú (Mammalia), bộ Guốc chaün Artiodactyla, họ Hươu (Cervidae).
Tính vị qui kinh:
Theo các sách thuốc cổ:
Thành phần chủ yếu:
A substance called pantocrinum has been derived f-rom Siberian Cornu cervi parvum (Lu Rong), otherwise, the know ingredients include calcium, magnesium, phosphorus and very small amounst of estrone ( theo Lilian Lai Besky: Chinese Herbal Medicin (materia Medica).
Tác dụng dược lý:
A.Theo Y học cổ truyền:
Theo các sách thuốc cổ:
Ngoài ra, các sách thuốc cổ cũng ghi chép các bộ phận khác của Hươu Nai cũng có tác dụng bổ dỡng cơ thể như:
B.Kết quả theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
1. Kết quả nghiên cứu dược lý chứng minh thuốc có tác dụng cường tráng, làm giảm mệt mỏi, nâng cao hiệu lực công tác, cải thiện giấc ngủ, tăng thèm ăn, cải thiện trạng thái suy dinh dưỡng và rối loạn chuyển hóa đạm, cải thiện trạng thái chuyển hóa năng lượng thấp làm cho chuột chịu đựng tốt hơn ở môi trường nhiệt độ cao và nhiệt độ thấp.
Thuốc có tác dụng nâng cao tính miễn dịch của cơ thể, làm tăng hồng huyết cầu, huyết sắc tố và sự tăng sinh của tế bào lưới hồng cầu, tăng bạch cầu.
2. Thuốc có tác dụng làm tăng lưu lượng máu động mạch vành của tim chuột lớn cô lập, tim co bóp mạnh hơn, nhịp tim chậm lại, cường tim. Trên thực nghiệm, nhận xét thuốc còn có tác dụng phòng trị nhịp tim không đều, tăng nhanh sự hồi phục huyết áp thấp do mất máu cấp.
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị chứng thận dương bất túc tinh khí hao tổn: gây nên các chứng như liệt dương, di tinh, hoạt tinh, tảo tiết, lưng đau gối mỏi, váng đầu, ù tai có thể phối hợp với Hoài sơn ngâm rượu uống hoặc dùng Sâm nhung vệ sinh hoàn (Lộc nhung, Nhân sâm, Thục địa, Câu kỷ tử, Phụ tử).
2.Trị phụ nữ băng lậu, vô sinh do dương hư hỏa suy: dùng bài Lộc nhung tán (Lộc nhung, Thục địa, Nhục thung dung, Ô tặc cốt).
3.Trường hợp thiếu máu nặng do dương khí suy: dùng Lộc nhung gia Hoàng kỳ, Đảng sâm, Đương qui để ích khí dưỡng huyết.
4.Trị trẻ em chậm phát triển, còi xương, suy dinh dưỡng: mỗi ngày cho uống bột Lộc nhung 1 - 2,5g.
5.Về ngoại khoa: dùng Lộc nhung chữa gãy xương giúp cho xương liền chóng, trường hợp thương sang, thư sang dùng Lộc nhung có tác dụng làm lành lóet.
6.Trị tuyến vú tăng sinh: Trương Duy Từ và cộng sự theo dõi điều trị 86 ca bệnh tuyến vú tăng sinh bằng phương pháp tiêm bắp thuốc Thuộc Hoa bàn vào thời gian trước lúc hành kinh 10 - 15 ngày, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 2 ml cho đến lúc có kinh ngưng thuốc, tỷ lệ kết quả 87,2% (Tạp chí Trung y dược Thượng Hải 1980,3:31).
7.Trị sỏi niệu: Lục Kỷ Văn dùng Lộc giác sương, mỗi liều 30g điều trị sỏi niệu 12 ca, kết quả tốt (Tạp chí Trung y dược Thượng Hải số 1980,4:36). Hạ Dịch Đình cũng dùng Lộc giác sương trị sỏi tiết niệu làm lại xác định có kết quả (Tạp chí Trung y dược Thượng Hải 1982,10: bìa).
8.Trị chứng tiêu chảy do thận hư: Trương Quế Bảo dùng dịch tiêm Lộc nhung tinh 1 - 2ml, tiêm bắp, mỗi ngày hoặc cách ngày tiêm 2 lần, kết quả trị 16 ca: khỏi 12 ca, 3 ca kết quả, 1 ca không khỏi (Tạp chí Trung y dược Cát Lâm, 1985,2:22).
9.Trị liệt dương: Từ khả Phúc và cộng sự dùng Lộc nhung tinh thủy châm các huyệt Khí hải, Quan nguyên, Trung cực, Khúc cốt, Túc tam lý, mỗi huyệt 0,5ml; Mệnh môn 1ml, các nhật, liệu trình 15 lần, có kết hợp uống Trung dược theo biện chứng kết quả tốt trong điều trị 42 ca (Tạp chí Trung y Triết Giang 1983,11:498).
10.Trị rối loạn dẫn truyền nhĩ thất: Thái tố Nhân dùng Lộc nhung tinh tiêm bắp mỗi ngày 2ml, một liệu trình 25 - 30 ngày. Trị 20 ca, có kết quả 85% (tạp chí Triết Giang 1988,1:22).
Liều thường dùng và chú ý:
Nguồn tin: theo GS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền - Ảnh sưu tầm từ Internet