MẪU ĐƠN BÌ

Thứ ba - 07/10/2014 05:25

.

.
MẪU ĐƠN BÌ (Cortes Mouton Radicis) Còn gọi là Đơn bì, Phấn đơn bì, Hoa vương, Mộc thược dược, Thiên hương quốc sắc, Phú quí hoa là vỏ rễ của cây Mẫu đơn (Paeonia Sulfruticosa Andr (Paeonia Arborea Donn, Paeonia Moutan Sims.) thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm X - Thanh nhiệt lương huyết.
 Vị cay đắng, tính hơi hàn, lương. Có sách ghi Vị hơi cay, tính hàn (Chấn nam bản thảo) hoặc vị cay ngọt hơi hàn (Bản thảo bị yếu) qui kinh Tâm Can Thận.

Thành phần chủ yếu:

Trong Mẫu đơn bì tươi có một chất glucozit khi tiếp xúc với chất men có trong vỏ cây sẽ cho glucoza và paeonola là một chất phenola C9H10O3. Ngoài ra còn có acid benzoic, phytosterol. Theo kết quả phân tích của Viện Y học Bắc Kinh năm 1958 trong Mẫu đơn bì Tứ Xuyên có 5,66% glucozit, 0,4% ancaloit, 12,54% saponin.

Tác dụng dược lý:

A.Theo Y học cổ truyền: Đơn bì có tác dụng thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết hóa ứ.
 

B.Theo kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại: thuốc có tác dụng:

  1. Phenol Đơn bì có tác dụng kháng viêm, các glucozit khác của Đơn bì có tác dụng kháng viêm mạnh hơn, In vitro thuốc có tác dụng kháng khuẩn mạnh đối với trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn đại tràng, tụ cầu khuẩn vàng, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu khuẩn, có tác dụng ức chế đối với trực khuẩn bạch hầu.
  2. Phenol Đơn bì có tác dụng giảm đau, an thần, chống co giật, giải nhiệt do ức chế trung khu thần kinh.
  3. Trên thực nghiệm, Phenol Đơn bì có tác dụng gây lóet trên chuột bị kích thích, ức chế xuất tiết dạ dày của chuột.
  4. Đơn bì có tác dụng chống chuột nhắt có thai sớm, Phenol Đơn bì làm cho niêm mạc tử cung súc vật xung huyết, có tác dụng thông kinh.
  5. Nước sắc Đơn bì, Phenol Đơn bì đều có tác dụng hạ áp và nhận thấy nước sắc không có Phenol Đơn bì có tác dụng hạ áp kéo dài hơn.

Ứng dụng lâm sàng:

1.Trị chứng sốt do can hỏa uất: (sốt chiều nặng hơn) ra mồ hôi trộm, hoặc ra mồ hôi bất kỳ lúc nào, đau đầu, má đỏ mồm khô, kinh nguyệt không đều, viêm gan mạn tính. thường phối hợp với Chi tử, Sài hồ., dùng bài:

  • Đơn chi tiêu dao tán (Nội khoa trích yếu): Đơn bì 8 - 12g, Chi tử 8 - 12g, Sài hồ 12g, Đương qui 16g, Bạch thược 12g, Bạch truật 12g, Bạch linh 12g, Chích thảo 4g, Bạc hà 4g (cho sau), Gừng 2 lát sắc uống.

2.Trị viêm ruột thừa cấp (trường ung): có tác dụng thanh nhiệt tiêu viêm phối hợp với Đại hoàng, Kim ngân hoa . dùng bài Đại hoàng Mẫu đơn thang (kim quỉ yếu lược) gia giảm:

  • Đại hoàng 6 - 12g, Mẫu đơn bì 8 - 12g, Đông qua nhân 12 - 20g, Kim ngân hoa 20 - 30g, Đào nhân 12g, Xích thược 12g, Liên kiều 12 - 16g, Sinh Ý dĩ nhân 20 - 40g, Sinh Cam thảo 6 - 8g, sắc uống.

3.Trị huyết áp cao và xơ cứng mạch: có triệu chứng can uất nhiệt như soi đáy mắt có dấu hiệu co thắt mạch, xuất huyết đáy mắt . dùng Đơn bì phối hợp Cúc hoa, Thạch quyết minh dùng bài:

  • Đơn bì Cúc hoa thang: Đơn bì 8 -12g, Cúc hoa dại 12g, Dây Kim ngân 20g, Kê huyết đằng 20g, Thạch quyết minh 20 - 40g, Bội lan 12g, sắc nước uống.

4.Trị chứng hư nhiệt (âm hư): gặp trong các trường hợp bệnh nhiễm thời kỳ hồi phục hoặc bệnh nhiễm sốt kéo dài có thể phối hợp với các thuốc như Thanh hao, Miết giáp, Đại hoàng chọn dùng các bài sau:

  • Thanh hao miết giáp thang (ôn bệnh điều biện): Thanh hao 8 - 12g, Miết giáp 16 - 20g (đập vụn sắc trước), Tế sinh địa 12 - 16g, Tri mẫu 8 - 12g, Đơn bì 12 - 16g, sắc uống có tác dụng dưỡng âm thanh nhiệt.
  • Lục vị địa hoàng hoàn (Tiểu nhi dược chứng trực quyết): Thục địa 16 - 32g, Hoài sơn 10 - 16g, Sơn thù 10 - 16g, Đơn bì 8 - 12g, Bạch linh 8 - 12g, Trạch tả 8 - 12g, Trạch tả 8 - 12g, sắc uống có tác dụng tư bổ can thận.
  • Đơn chi tứ vật thang: Đơn bì 8 - 12g, Chi tử 8 - 12g, Đương qui 12g, Thục địa 16g, Bạch thược 12g, Xuyên khung 8g, sắc uống. Trị phụ nữ hư nhiệt sau đẻ.

5.Trị chứng sốt kèm xuất huyết: như chảy máu cam, thổ huyết dùng Đơn bì nung cháy tồn tính như bài Thạch khôi tán (Thập dược thần thư) gồm:

  • Đại kế, Tiểu kế, Hà diệp, Trắc bá diệp, Mao căn, thuyên thảo căn, Đại hoàng, Sơn chi tử, Tông lữ bì, Đơn bì lượng bằng nhau, đều đem sao đen tồn tính , tán thành bột, mỗi lần uống 4 - 12g, với nước ngó sen hoặc mực tàu.

6.Trị viêm mũi dị ứng: dùng nước sắc dung dịch Đơn bì 10%, uống mỗi 50ml, 10 lần là một liệu trình có kết quả tốt.

7.Đơn bì có thể dùng: trong các bài thuốc trị ban xuất huyết do giảm tiểu cầu nguyên phát, chữa lỵ có kết quả.

8.Những trường hợp té ngã chấn thương: có tụ huyết dưới da hoặc nội tạng gây đau, dùng thuốc lý huyết thêm Đơn bì để lương huyết hóa ứ kết quả tốt.

9.Trong bệnh phụ khoa: có bệnh lý ứ huyết, dùng Đơn bì kết hợp Quế chi làm tăng thêm tác dụng hoạt huyết khu ứ như bài Quế chi phục linh hoàn (Quế chi, Phục linh, Đơn bì, Đào nhân, Xích thược). Trị viêm phần phụ hoặc bài Ôn kinh thang (Quế chi, Đơn bì, Đương qui, Bạch thược, Xuyên khung, Đảng sâm, Bán hạ, Mạch môn, Ngô thù, A giao, Sinh khương, Cam thảo, Hồng táo). Trị kinh nguyệt không đều.

10.Trị đinh nhọt: dùng bài Mẫu đơn bì tán gồm: Mẫu đơn bì 16g, Ý dĩ nhân 40g, Qua lâu nhân 12g, Đào nhân 12g, sắc uống.

Liều thường dùng và chú ý:

  • Liều dùng: 8 - 16g.
  • Không nên dùng hoặc thận trọng đối với các trường hợp Tỳ vị hư hàn, phụ nữ có thai, kinh nguyệt ra nhiều.

 

Nguồn tin: theo GS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền - Ảnh sưu tầm từ Internet

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây