SỬ QUÂN TỬ (Semen Quisqualis Indicae) Sử quân tử còn gọi là Sứ quân tử, quả giun, quả nấc, Lưu cầu tử dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Khai bảo bản thảo là nhân chín của quả cây Sử quân tử, tên thực vật là Quisqualis Indica L thuộc họ Bàng (Combretaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXX - Trị giun sán.
SƠN TRA (Fructus Crataegi) Sơn tra là quả chín thái mỏng phơi hay sấy khô của cây Bắc Sơn tra Crataegus pinnatifida Bunge, var major N.E.Br hoặc Nam Sơn tra Crataegus cuneata sieb et Zucc. Dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách " Bản thảo kinh tập chú" thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXII - Hóa thấp tiêu đạo.
SƠN THÙ ( Fructus Corni Officinalis) Sơn thù còn gọi là Sơn thù du, Thù nhục, Táo bì dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh là quả bỏ hột của cây Sơn thù du ( Cornus officinalis Sieb et Zucc.) Nước ta hiện đang còn phải nhập Sơn thù của Trung Quốc. Cây này mọc hoang hoặc được trồng nhiều tại các tỉnh Thiểm Tây, Sơn Đông, Hà Nam, An Huy, Triết Giang, Tứ Xuyên. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXIII - Thu liễm cố sáp.
SINH KHƯƠNG ( Rhizoma zingiberis Officinalis Recens) Sinh khương ( Gừng tươi) là thân rễ ( củ) cây gừng (Zingiber Officinalale Rosc). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm I - Phát tán phong hàn.
Tên khác: Hồng sim, Đào kim phượng, Dương lê, Co nim (Thái), Mác nim (Tày), Piếu ním (Dao), Trợ quân lương. Tên khoa học: Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk Họ: Sim (Myrtaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXII - Hóa thấp tiêu đạo.
SINH ĐỊA HOÀNG (Radix Rehmanniae Glutinosae) Sinh địa hoàng (Rhizoma Rhehmaniae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây Địa hoàng (Rehmaniae glutino sa(Gaertn) Libosch (Digitalis glutinosa Gaertn) thuộc họ Hoa mõm chó (Scrophulariacae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm X - Thanh nhiệt lương huyết.
SÂM ĐẠI HÀNH Eleutherine Subaphylla Gagnep Họ Lay dơn ( Iridaceae) Tên khác Tỏi lào, Sâm cau, Tỏi đỏ, Tỏi mọi, Kiệu đỏ, Co nhọt (Lào). Người ta dùng củ tươi hay phơi hoặc sây khô của cây tỏi đỏ làm thuốc với tên khoa học Bulbus Eleutherinis shbaphyllae. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm X - Thanh nhiệt lương huyết.
SÀI HỔ (Radix Bupleuri) Bộ phận làm thuốc là rễ cây Sài hồ (Bepleurum chinense DC.) thuộc họ Hoa tán ( Umbelliferae). Cũng có cây Sài hồ tên khoa học là Bupleurum scorzoneraefolium Willd) dùng rễ hoặc toàn cây làm thuốc như nhau. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm II - Phát tán phong nhiệt.
SÀI ĐẤT Wedelia calendalacea (L.) Less Họ Cúc Asteraceae. Còn gọi tên: Húng trám, Ngổ núi, Cúc nháp, Cúc giáp, Hoa múc. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm VII - Thanh nhiệt giải độc.
- Sa sâm là rễ phơi hay sấy khô của cây san hô thái (Glehnia littoralis Fr. Schmidt. Ex Miq.), thuộc họ Hoa tán (Apiaceae). Nam sa sâm là rễ của loài sa sâm (Adenophora veticillata Fisch.), thuộc họ Hoàng liên (Campanunaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVI - Bổ âm.