Chế biến: Đào lấy rễ dâu cạo bỏ rễ thô nâu bên ngoài bóc lấy vỏ trắng rửa sạch phơi hay sấy khô làm thuốc. Tang bạch bì tẩm mật sao là Tang bạch bì xé nhỏ tẩm mật sao lửa nhỏ (văn hỏa) cho đến khi khô không dính tay là được, có tác dụng nhuận phế.
Tính vị qui kinh:
Tang bạch bì vị ngọt tính hàn, qui kinh Phế.
Theo các sách thuốc cổ:
Thành phần chủ yếu:
Morusin, mulberrin, mulberrochromene, cyclomulberin, cyclomulberrochromene.
Theo sách Đỗ tất Lợi trong rễ dâu có: acid hữu cơ, tanin, pectin và beta-amyrin, rất ít tinh dầu.
Tác dụng dược lý:
A.Theo Y học cổ truyền:
Tang bạch bì có tác dụng: tả phế bình suyễn, lợi tiểu tiêu phù. Trị chứng ho suyễn do phế nhiệt, mắt mặt sưng phù, thủy thũng thực chứng.
Trích đoạn Y văn cổ:
B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị ung thư thực quản và bao tử: dùng Tang bạch bì tươi không bỏ vỏ ngoài 30g gia giấm ăn 100g, nấu 1 giờ uống hết 1 hoặc nhiều lần, nếu chua cho đường. Trị 3 ca ung thư thực quản, 2 ca bao tử, có 4 ca bệnh thuyên giảm (Báo Trung y dược Phúc kiến 1965,3:23).
2.Trị ho do nhiệt đàm:
3.Trị viêm phế quản mạn tính: Tang bạch bì, Tỳ bà diệp đều 10g, sắc uống.
4.Trị viêm cầu thận cấp phù nhẹ: Ngũ bì ẩm gồm: Tang bì, Trần bì, Sinh khương bì, Đại phúc bì đều 6 - 10g, Phục linh bì 12g sắc uống.
Liều thường dùng và chú ý:
Nguồn tin: theo GS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền - Ảnh sưu tầm từ Internet.