Cây Qúit được trồng khắp nơi ở nước ta và cũng có rất nhiều loại, nhiều nơi có những loại quít khác nhau.
Tính vị qui kinh:
Vị cay, đắng, tính ôn. Qui kinh Tỳ, Phế.
Theo các Y văn cổ:
Thành phần chủ yếu:
Trong vỏ quít có khoảng 1,5 - 2% tinh dầu, trong đó chủ yếu có: Limolene, lopropenyl-toluene, Elemene, Copaneme, Humulene, Beta-sesqui-phellandrene, Anpha-humulenol acetate, Hesperidin, Caroten, Cryptoxanthin, Vitamin B1, C.
Theo GS Đỗ Tất Lợi vỏ quít còn tươi có chứa tinh dầu 3,8% (2.000 đến 2.500 quả cho 1 lít tinh dầu), nước và thành phần bốc hơi có 61,25% Besperidin, Vitamin A, B và chừng 0,8% tro.
Tác dụng dược lý:
Lý khí điều trung, táo thấp hóa đàm. Chủ trị các chứng: Tỳ vị khí trệ, khí hư, đầy bụng ăn không tiêu, đàm thấp ứ trệ, phế khí mất tuyên thông.
Trích đoạn Y văn cổ:
+ Sách Danh y biệt lục: ' Hạ khí chi ẩu, khái, trừ bàng quang lưu nhiệt, đình thủy ngũ lâm, lợi tiểu tiện, chủ tỳ bất năng tiêu cốc, khí xung hung trung, thổ nghịch hoắc loạn, chỉ tả, khử thổn bạch trùng".
+ Sách Bản thảo cương mục, quyển 30, Quất: " Quất bì khổ, Năng tả, Năng táo, Tân năng tán, Ôn năng hòa, Điều trị bách bệnh đều do tác dụng lý khí táo thấp, đồng bổ dược tắc bổ, đồng tả dược tắc tả, đồng thăng dược tắc thăng, đồng giáng dược tắc giáng."
+ Sách Cảnh nhạc toàn thư: " Trần bì, khí thực đàm trệ tất dụng".
+ Sách Bản thảo hội ngôn: " Quất bì là vị thuốc quí để lý khí, trong những trường hợp hoắc loạn, nôn mửa, khí nghịch, tiết tả bất lợi,là khí hàn, quan cách trung mãn là khí bế, thực tích đàm diên (nước dãi) là khí trệ, thất tình chí uất là khí kết đều có thể dùng Quất bì để trị. Quất bì bỏ lớp trắng thì hóa đàm, để lớp trắng thì hòa tỳ. Thuốc vị cay thiệân tán nên khai khí, vị đắng thiện tả nên hành đàm, khí của thuốc ôn bình thiện về thông đạt nên chỉ ẩu, chỉ khái, kiện vị hòa tỳ".
+ Tác dụng đối với cơ trơn của dạ dày và ruột:
Tinh dầu của Trần bì có tác dụng kích thích nhẹ đối với đường tiêu hóa giúp cho ruột bài khí tích trệ ra ngoài dễ dàng, tăng tiết dịch vị có lợi cho tiêu hóa, có tác dụng làm giãn cơ trơn dạ dày và ruột.
+ Tác dụng khu đàm bình suyễn: thuốc kích thích niêm mạc đường hô hấp làm tăng dịch tiết, làm loãng đàm dễ khạc ra. Xuyên trần bì làm giãn phế quản hạ cơn hen. Dịch cồn chiết xuất Quất bì với nồng độ 0,02g ( thuốc sống)/ml hoàn toàn ngăn chận được cơn co thắt phế quản chuột lang do histamin gây nên.
+ Kháng viêm, chống lóet: Thành phần humulene và anpha humulenol acetat có tác dụng như vitamin P. Chích Humulene vào ổ bụng chuột nhắt với liều 170 -25mg/kg có tác dụng làm giảm tính thẩm thấu của mạch máu do Lecithin dung huyết làm tăng. Chích 10mg Humulene vào ổ bụng một con chuột nhắt cũng có tác dụng kháng histamin, gây tăng tính thẩm thấu của thành mạch. Anpha humulenol acetate có tác dụng chống lóet rõ và làm giảm tiết dịch vị trên mô hình gây lóet dạ dày bằng cách thắt môn vị.
+ Tác dụng đối với hệ tim mạch: Nước sắc Trần bì tươi và dịch chiết cồn với liều lượng bình thường có tác dụng hưng phấn tim, liều lượng lớn có tác dụng ức chế, nếu chích thuốc nhanh vào tĩnh mạch thỏ và chó, huyết áp tăng cao, nhưng bơm vào dạ dày thì không có tác dụng đó.
+ Tác dụng kháng khuẩn: Quảng trần bì trong ống nghiệm, có tác dụng ức chế sinh trưởng của tụ cầu khuẩn, trực khuẩn dung huyết, ái huyết.
+ Những tác dụng khác: Trần bì còn có tác dụng chống dị ứng, lợi mật, ức chế cơ trơn của tử cung.
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị chứng nôn do hàn: tiêu chảy thường.
2.Trị chứng ho có đờm ( do cảm hàn):
3.Trị viêm tuyến vú cấp: Hàn Thiệu Minh dùng mỗi ngày Trần bì 30g, Cam thảo 6g: sắc uống trị 88 ca, kết quả khỏi 85 ca ( Tạp chí Ngoại khoa Trung hoa 1959, 4:326).
4.Trị viêm phế quản mạn ho nhiều đờm: Trần Lượng Hoa dùng Trần bì 6g, Bán hạ 6g, Bạch linh 10g, Đương quy 20g, Cam thảo 6g, Gừng 3 lát, tùy chứng gia giảm trị 33 ca kết quả tốt 17 ca, đỡ nhiều 14 ca, không kết quả 2 ca (tạp chí Trung y Triết Giang 1985, 1:18).
5.Trị bỏng: Vỏ Quít thái nhỏ ( dùng vỏ quít tươi) cho vào lọ đậy kín để nát thành nước hoặc hồ bôi vào chỗ bỏng mỗi ngày nhiều lần trị 40 ca bỏng vật lý độ 1, 2. Thuốc có tác dụng tiêu viêm, giảm đau, làm săn da ( Tạp chí Xích cước y sinh 1975, 4:11).
Liều dùng và chú ý:
Nguồn tin: theo GS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền - Ảnh sưu tầm từ Internet