.

HÒA LIÊU ( NHĨ HÒA LIÊU)

 17:51 12/08/2015

HÒA LIÊU ( Erhéliáo - Ro Tsiao). Huyệt thứ 22 thuộc Tam tiêu kinh ( TE 22). Tên gọi: Hòa ( có nghĩa là không trái với ai, chức năng bình thường); Liêu ( có nghĩa là kẽ hở, khe hở). Người xưa quan niệm, chức năng bình thường của mũi là phân biệt mùi thơm thối, của miệng là nếm ngũ vị, của tai phân biệt ngũ âm, của mắt để nhìn thấy ngũ sắc. Châm vào huyệt này có thể phục hồi chức năng của tai, mắt, mũi , miệng trở lại bình thường. Do đó mà có tên Hòa liêu. Để phân biệt Hòa liêu ở mũi, người ta gọi huyệt này là Nhĩ Hòa liêu.

.

HOANG MÔN

 18:21 10/08/2015

HOANG MÔN ( Huàng mén - Roang Menn). Huyệt thứ 51 thuộc Bàng quang kinh ( B 51). Tên gọi: Hoang ( có nghĩa là màng); Môn ( có nghĩa là cửa). Giữa "hoang mạc" của cơ thể con người là nơi khí tam tiêu tới lui qua lại. Huyệt nằm ở hai bên huyệt Tam tiêu du và chủ trị bệnh của Tam tiêu nên gọi là Hoang môn.

.

HOANG DU

 17:09 10/08/2015

HOANG DU ( Huàng Shù - Roang Iu ). Huyệt thứ 16 thuộc Thận kinh ( K 16). Tên gọi: Hoang ( có nghĩa là màng hay mô nối các cơ quan bên trong lại với nhau; Du ( cớ nghĩa là nơi khí ra vào). Khí của Thận kinh rót vào bụng qua huyệt này. Do đó mà có tên Hoang du.

.

HOA CÁI

 16:41 10/08/2015

HOA CÁI ( Huágài - Roa Kaé). Huyệt thứ 20 thuộc Nhâm mạch ( CV 20). Tên gọi: Hoa ( có nghĩa là cái để trang trí bề ngoài); Cái ( có nghĩa là cái lọng, cái dù, che). Phế được xem là cái lọng che phủ của ngũ tạng. Ngày xưa, Hoa cái có nghĩa là cái dù, cái lọng được mang theo trên xe ngựa của Hoàng đế khi ông đi, Tâm ví dụ như vị Hoàng đế trong các cơ quan được nó che chở bởi Phế như một cái dù. Huyệt có tác dụng giúp Phế khí được túc giáng làm giảm bớt hen suyễn, nên gọi là Hoa cái.

.

HIỆP BẠCH

 21:56 12/10/2014

HIỆP BẠCH ( Xiá Bái - Sie Po). Huyệt thứ 4 thuộc Phế kinh ( L 4). Tên gọi: Hiệp ( có nghĩa là nén, bóp, ấn, bấm); Bạch ( có nghĩa là trắng. Trắng tượng trưng cho Phế kim. Hiệp bạch vào thời xưa khi định vị trí của huyệt này, người ta thường dùng mực đen bôi cả vào hai đầu vú, rồi ấn tay vào vú, nhờ đó đánh dấu vị trí của huyệt lên trên mặt giữa của cánh tay. Huyệt này nằm ở bờ trong cánh tay trên, dọc theo hai bên phế, Theo ngũ hành Phế sắc trắng, vị trí của huyệt ở hai bên nó, huyệt theo thuyết ngũ hành, ngũ sắc mà có tên Hiệp bạch ( ấn trắng).

.

HẬU KHÊ

 21:42 12/10/2014

HẬU KHÊ ( Hoù xí - Reou Tsri). Huyệt thứ 3 thuộc Tiểu trường kinh ( SI 3). Tên gọi: Hậu ( có nghĩa là sau, phía sau); Khê ( có nghĩa là khe, suối). Huyệt nằm ngay đằng sau đầu nhỏ của xương bàn tay thứ 5, trên cuối nếp gấp ngang của lòng bàn tay, nó cao hơn Tiền cốc. Ngoài ra, vị trí của huyệt này là nơi cơ bắt đầu trở nên nhiều hơn, dồi dào hơn, giồng như nước tích lũy để tạo thành một dòng suối, do đó mà có tên là Hậu khê ( suối sau).

.

HẬU ĐỈNH

 21:29 12/10/2014

HẬU ĐỈNH ( Hòu Ding - Chao Ting). Huyệt thứ 19 thuộc Đốc mạch ( GV 19). Tên gọi: Hậu ( có nghĩa là phía sau, sau); Đỉnh ( có nghĩa là đỉnh đầu). Huyệt nằm ở đỉnh đầu, phía sau huyệt Bách hội 1,5 thốn nên gọi là Hậu đỉnh.

.

HẠ QUẢN

 18:32 10/10/2014

HẠ QUẢN ( Xiàwăn - Sia Koann). Huyệt thứ 10 thuộc Nhâm mạch ( CV 10). Tên gọi: Hạ ( có nghĩa là thấp hay ở dưới); Quản ( ở đây có nghĩa là dạ dày). Huyệt nằm trên rốn 2 thốn ( Thần khuyết), nó ở mức biên giới dưới của dạ dày so với mức biên giới trên ( Thượng quản), nên có tên là Hạ quản.

.

HẠ CỰ HƯ

 19:38 08/10/2014

HẠ CỰ HƯ ( Xiàjùxú - Sia Tsiou Sou). Huyệt thứ 39 thuộc Vị kinh ( S 39). Tên gọi: Hạ ( có nghĩa là ở dưới, trái với Thượng ở trên ( Thượng cự hư). Ở đây nói đến phần dưới của chân. Cự ( có nghĩa là lớn, vĩ đại); Hư ( có nghĩa là chỗ trống, ý nói đến khoảng trống giữa xương chày và xương mác. Huyệt nằm ở chỗ hõm của chân, nó cũng là Hạ hợp huyệt của kinh Thủ thái dương tiểu trường, thường biểu hiện sự rối loạn của tiểu trường. Do đó mà có tên là Hạ cự hư ( chỗ trống lớn ở dưới).

.

HÀNH GIAN

 19:25 08/10/2014

HÀNH GIAN ( Xing Jiàn - Sing Tsienn). Huyệt thứ 2 thuộc Can kinh ( Liv 2). Tên gọi: Hành ( có nghĩa là đi bộ, hay đi ngang qua, con đường đi hay lối đi); Gian ( có nghĩa là ở giữa). Huyệt nằm giữa ngón chân thứ nhất và ngón thứ hai, đường Can kinh đi ngang qua giữa hai ngón. Do đó mà có tên Hành gian.

Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây