.

HẬU ĐỈNH

 21:29 12/10/2014

HẬU ĐỈNH ( Hòu Ding - Chao Ting). Huyệt thứ 19 thuộc Đốc mạch ( GV 19). Tên gọi: Hậu ( có nghĩa là phía sau, sau); Đỉnh ( có nghĩa là đỉnh đầu). Huyệt nằm ở đỉnh đầu, phía sau huyệt Bách hội 1,5 thốn nên gọi là Hậu đỉnh.

.

MỘC HƯƠNG

 19:04 09/10/2014

MỘC HƯƠNG ( Radix saussureae lappae) Mộc hương là rễ phơi hay sấy khô của cây Mộc hương, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Cây Mộc hương có nhiều loại, sách Trung dược học ( Trung Quốc) nêu 2 loại: Vân mộc hương Saussurea lappa mọc ở vùng Lệ giang tỉnh Vân nam ( nên có tên Vân mộc hương) và Xuyên mộc hương Viadiminia souliei (Franch) Ling. Còn loại trồng ở Ấn Độ, Miến Điện thì sách thuốc Trung Quốc gọi là Quảng mộc hương. Sách của Đỗ Tất Lợi có giới thiệu thêm cây Thổ mộc hương Inula helenium L. đều thuộc họ Cúc. Theo Đỗ Tất Lợi, hiện ta đã di thực được 2 loại Quảng mộc hương và Thổ mộc hương. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVI - Hành khí.

.

MIẾT GIÁP

 18:03 07/10/2014

MIẾT GIÁP ( Carapax Amydae Sinensis) Còn gọi là Mai ba ba, Thủy ngư xác, Giáp ngư, Miết xác, được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Miết giáp là Mai con Ba ba gồm nhiều loại khác nhau như ng phổ biến nhất là con Ba ba Trionyx sinensis Wegmann hay Amyda sinensis Stejneger thuộc họ Ba ba ( Trionychidae). Loại Ba ba này có nhiều ở miền Bắc và miền Trung nước ta, sống ở hồ ao, sông lạch, độ cao khác nhau. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVI - Bổ âm.

.

MẪU LỆ

 17:10 07/10/2014

MẪU LỆ (Concha Ostreae) Mẫu lệ còn gọi là vỏ hàu, vỏ hà, tả Mẫu lệ (Trung Quốc) là vỏ phơi khô của nhiều loại hà như Ostrea gigas Thunb O talienwhanensis Croos, O rivularis Gould, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXIII - Thu liễm cố sáp.

.

MẪU ĐƠN BÌ

 16:25 07/10/2014

MẪU ĐƠN BÌ (Cortes Mouton Radicis) Còn gọi là Đơn bì, Phấn đơn bì, Hoa vương, Mộc thược dược, Thiên hương quốc sắc, Phú quí hoa là vỏ rễ của cây Mẫu đơn (Paeonia Sulfruticosa Andr (Paeonia Arborea Donn, Paeonia Moutan Sims.) thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm X - Thanh nhiệt lương huyết.

.

GIẢI KHÊ

 19:05 05/10/2014

GIẢI KHÊ ( Jiexì - Tsié Tsri). Huyệt thứ 41 thuộc Vị kinh ( S 41). Tên gọi: Giải ( có nghĩa là mở hay làm giảm bớt); Khê ( có nghĩa khe, ở đây có nghĩa là chỗ hõm). Huyệt ở trên khối xương cổ chân nơi chỗ lõm giữa hai gân. Nếu một khi dây giày được thắt quá chật sẽ thấy sức thắt ép chặt ở vùng này, khi nói vòng dây ra nó sẽ dễ chịu, nên gọi là Giải khê.

.

ĐỞM DU

 19:40 01/10/2014

ĐỞM DU ( Dănshù - Tann chou). Huyệt thứ 19 thuộc Bàng quang kinh ( B 19). Tên gọi: Đởm ( có nghĩa theo giải phẫu là mật); Du ( có nghĩa là huyệt nói khí ra vào). Huyệt này bên trong tương ứng với Đởm, là nơi đởm khí rót về. Nó biểu hiện dấu hiệu chủ yếu ở sự rối loạn của đởm. Cho nên gọi là Đởm du (huyệt mật).

.

LỤC THẦN KHÚC

 19:57 30/09/2014

THẦN KHÚC (Massa Fermentata) Thần khúc còn gọi là Lục thần khúc, Tiêu thần khúc, Lục đình khúc, Kiến thần khúc dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách " Dược tính bản thảo" là một hỗn hợp của bột mì (hoặc bột gạo) với nhiều vị thuốc cho lên men chế thành. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXII - Hóa thấp tiêu đạo.

.

LONG NÃO

 17:33 30/09/2014

LONG NÃO ( Camphora) Long não còn gọi là Chương não, Triều não, Não tử dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo phẩm hội tinh yếu, là tinh thể không màu mùi thơm đặc biệt cất từ thân cành rễ của cây Long não, tên thực vật là Cinnamomum Camphora (L) Presl hoặc Cinnamomum camphora L. Ness et Eberm. ( Laurus Camphora L.) thuộc họ Long não ( Lauraceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm IXXIX - Dùng ngoài.

.

LÔ HỘI

 11:59 27/09/2014

LÔ HỘI ( Herba Aloes) Lô hội còn gọi là Tương đảm, Du thông, Nô hội, Lưỡi hổ, Long tu ( Bình Định), dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Dược tính bản thảo là dịch cô đặc của lá nhiều loài cây có tên thực vật là Aloe vera L. và Aloe ferox Mill, thuộc họ Hành tỏi (giới thiệu trong bài này). Còn nhiều loại Lô hội khác như Aloe Vulgaris Lamk, Aloe ferox L, Aloe Perryi Bak, v..v.. cho nhiều loại Lô hội chất lượng khác nhau. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXI. Tả hạ - nhuận hạ.

Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây