.

ĐỒNG TỬ LIÊU

 18:03 01/10/2014

ĐỒNG TỬ LIÊU ( Tóng zí liáo - Trong Tse Tsiao). Huyệt thứ 1 thuộc Đởm kinh (G 1). Tên gọi: Đồng tử ( có nghĩa là con ngươi). Liêu ( có nghĩa là khe hở, đường nứt, khe xương). Huyệt ở phía bên của mắt nơi khe hở xương, từ con ngươi kéo ra nên gọi là Đồng tử liêu.

.

ĐOÀI ĐOAN

 21:14 29/09/2014

ĐOÀI ĐOAN ( Dùi Duàn - Tóe Toann). Huyệt thứ 27 thuộc Đốc mạch ( GV 27). Tên goi: Đoài (có nghĩa là một trong tám quẻ ( bát quái). Trong tiếng Trung Quốc cổ có nghĩa là môi hay miệng); Đoan ( có nghĩa là ngay thẳng, đầu môi, phần nhô lên nhất). Huyệt nằm trên chỗ lồi gò giữa môi trên, nên gọi là Đoài đoan.

.

ĐỊA THƯƠNG

 20:59 29/09/2014

ĐỊA THƯƠNG ( Di càng). Huyệt thứ 4 thuộc Vị kinh ( S 4). Tên gọi: Địa ( có nghĩa là đất, ở dưới, ở phần dưới của mặt, phần dưới gọi là địa); Thương ( có nghĩa là nơi cất giữ thóc lúa). Đất cung cấp cho con người nhiều loại thực phẩm khác nhau được xem như là thức ăn đưa qua miệng và chứa đựng trong dạ dày ví như một cái kho cho nên có tên là Địa thương ( kho chứa đồ từ đất).

.

ĐỊA NGŨ HỘI

 19:13 29/09/2014

ĐỊA NGŨ HỘI ( Dì Wũ Hui - Ti Wou Roé). Huyệt thứ 42 thuộc Đởm kinh (G 42). Tên gọi: Địa ( có nghĩa là đất , ở đây nói tới bàn chân); Ngũ ( có nghĩa là năm ngón chân của bàn chân); Hội ( có nghĩa là gặp nhau). Châm huyệt này có thể chữa trị được sự sưng đỏ của bàn chân và những ngón bị đau, những tình trạng bệnh lý nơi chân khó đặt vững vàng bàn chân trên đất hoặc khó để năm ngón chân chạm trên mặt đất. Do đó mà có tên Địa ngũ hội.

.

ĐỊA CƠ

 18:56 29/09/2014

ĐỊA CƠ ( Dì Jì - Ti Tsi). Huyệt thứ 8 thuộc Tỳ kinh ( Sp 8). Tên gọi: Địa ( có nghĩa là đất); Cơ (có nghĩa là thay đổi). Châm vào huyệt này có khả năng tăng cường và nuôi dưỡng khí huyết trong cơ thể. Việc thúc đẩy sự thay đổi mãnh liệt và đời sống trên trái đất đều phụ thuộc vào khí của thiên địa, đó là năng lượng thiết yếu. Do đó mà có tên là Địa cơ ( sự thay đổi của địa khí).

.

ĐIỀU KHẨU

 19:53 26/09/2014

ĐIỀU KHẨU ( TiáoKou - Tiao Kreou). Huyệt thứ 38 thuộc Vị kinh (S 38). Tên gọi: Điều ( có nghĩa là hẹp mà dài); Khẩu ( có nghĩa là cái miệng). Khi định vị trí huyệt này, bảo bệnh nhân ngồi để gót chân trên đất nhưng các ngón chân vểnh quay hướng lên. Ở trong tư thế này, một chỗ hõm có thể xuất hiện trong cơ của vùng huyệt. Chỗ hõm này trông giống như cái miệng hẹp và dài theo thớ cơ. Nên có tên là Điều khẩu ( miệng hẹp dài).

.

ĐẦU LÂM KHẤP

 19:43 26/09/2014

ĐẦU LÂM KHẤP ( Tóulínqì - Linn Tsri, Lam Iap). Huyệt thứ 15 thuộc Đởm kinh ( G 15).Tên gọi: Lâm ( có nghĩa là ở trên soi xuống, kiểm soát); Khấp ( có nghĩa là nước mắt). Huyệt ở chân tóc trán, ngay con ngươi 0,5 thốn bên trong đường chân tóc. Đặc biệt nó có tác dụng trong chẩn trị, hạn chế nước mắt quá nhiều do rối loạn ở mắt. Vì thế mà có tên là Lâm khấp. Gọi là Đầu lâm khấp để phân biệt với Túc lâm khấp ở chân.

.

ĐẦU KHIẾU ÂM

 19:33 26/09/2014

ĐẦU KHIẾU ÂM ( Tóuqiàoyin - Tsiao Inn de tête). Huyệt 11 thuộc Đởm kinh ( G11). Tên gọi: Khiếu ( có nghĩa là cái lỗ); Âm ( có nghĩa là phần nằm trong bóng tối, so với Dương bạch. Huyệt ở sau tai, trên mặt âm của đầu. Để phân biệt với huyệt Khiếu âm ở chân nên gọi là Đầu khiếu âm.

.

ĐẦU DUY

 19:25 26/09/2014

ĐẦU DUY ( Tóuwéi - Tréou Óe). Huyệt thứ 8 thuộc Vị kinh ( S 8). Tên gọi: Đầu ( có nghĩa là đầu, nơi cao nhất của cơ thể); Duy ( có nghĩa là góc của một cái gì đó). Huyệt nằm ở góc trán, góc của hai bên đầu nên gọi là Đầu duy.

.

ĐẠI TRỮ

 19:32 24/09/2014

ĐẠI TRỮ ( Dàzhù - Ta Tchou). Huyệt thứ 11 thuộc Bàng quang kinh ( B 11). Tên gọi: Đại ( có nghĩa là to, lớn); Trữ ( có nghĩa là cửa chớp). Nói đến đốt sống ngực đầu tiên mà vào thời kỳ xưa theo giải phẫu được gọi là Trữ cốt ( xương cửa chớp). Huyệt này nằm ở cuối phía bên xương cửa chớp. Do đó mà có tên là Đại trữ ( Cửa chớp lớn).

Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây