18:49 26/03/2016
Xích đồng nam còn gọi là cây mò đỏ, tên khoa học Clerodendron Infortunatum L (1), họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae. Lá phiến hình tim to, mỏng; răng cưa nhỏ, chùy hoa ở ngọn các nhánh, cao 40 – 50cm. Hoa màu đỏ. Cây có chiều cao trung bình từ 1 – 1,5m. Xích đồng nam có thể trồng vào bất cứ tháng nào trong năm. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm III - Phát tán phong thấp.
19:23 03/03/2016
XÀ SÀNG TỬ ( Semen Cnidii Monnieri) Xà sàng tử dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh, còn gọi là Xà sàng thực là quả chín phơi hay sấy khô của cây Xà sàng có tên thực vật là Cnidium monnieri (L) Cusson. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXIX - Dùng ngoài.
11:18 14/12/2015
PHẾ DU ( Fèishù - Fei Chou). Huyệt thứ 13 thuộc Bàng quang kinh ( B 13). Tên gọi: Phế ( có nghĩa là Phổi); Du ( có nghĩa là nơi ra vào của khí, huyết). Huyệt sát với phổi, cũng là nơi mà qua đó khí của Phế ngấm vào bề mặt của cơ thể. Chủ yếu có dấu hiệu ở những rối loạn của Phế khí do sự xâm nhập của các yếu tố gây bệnh ngoại sinh. Vì thế mà có tên Phế du ( huyệt phổi).
21:57 23/11/2015
NGÂN GIAO ( Yín Jiàn - Inn Tsiao ). Huyệt thứ 28 thuộc Đốc mạch ( GV 28). Tên gọi: Ngân ( có nghĩa là lợi ( chân răng)); Giao ( có nghĩa là cắt ngang). Huyệt nằm ở giữa lợi trên và lợi môi trên, ở hàm môi trên. Đó là nơi hợp của mạch Nhâm và mạch Đốc. Do đó mà có tên Ngân giao.
19:57 19/09/2014
ĐẠI BAO ( Dàbào), Huyệt thứ 21 thuộc Tỳ kinh ( Sp 21). Tên gọi: Đại ( có nghĩa là chung hay lớn lao); Bao ( có nghĩa là kiểm soát một cái gì đó một cách toàn bộ hay chăm sóc một cái gì). Huyệt Lạc nối chung các lạc mạch khác thuộc kinh Thái âm Tỳ như dạng cái lưới bủa ra chi phối các lạc của kinh âm và kinh dương. Tỳ cũng được xem như rưới khắp các cơ quan tạng phủ và tứ chi, tất cả các mô, các tổ chức của cơ thể chứa đựng chất dinh dưỡng từ Tỳ. Cho nên có tên là Đại bao
18:15 29/07/2014
Tại Việt Nam có 2 loài cây diệp hạ châu là cây thuộc thảo, sống hàng năm. Dưới đây là những đặc điểm nhận dạng của 2 loài cây diệp hạ châu:- Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus Schum & Thonn.. tên đồng danh khác Phyllanthus niruri auct., non L) hay còn gọi diệp hạ châu thân xanh, chó đẻ thân xanh. - Diệp hạ châu thân tím, chó đẻ thân tím, chó đẻ răng cưa, (Phyllanthus urinaria L.) Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhómVII - Thanh nhiệt giải độc.
21:25 18/12/2013
CÂY CHÓ ĐẺ RĂNG CƯA Tên khoa học: PHYLLANTHUS URINARIA L. Họ: EUPHOBIACEAE Tên khác: cây chó đẻ, cam kiềm, diệp hạ châu, rút đất, khao ham (Tày).