17:22 31/08/2015
KHÍCH MON ( Xìmén - Tsri Menn). Huyệt thứ 4 thuộc Tâm bào lạc ( P 4). Tên gọi: Khích ( có nghĩa là chỗ xương thịt giáp nhau, khe hở); Môn ( có nghĩa là cái cổng). Huyệt được so sánh như một cái cổng, qua đó khí huyết của kinh Thủ Quyết âm Tâm bào ra vào. Do đó mà có tên Khích môn.
22:58 09/09/2014
CƯU VĨ ( Jiu Wei). Huyệt thứ 15 thuộc Nhâm mạch ( CV 15). Tên gọi: Cưu ( có nghĩa là loại chim gáy, chim tu hú); Vĩ ( có nghĩa là cái đuôi). Hình giải phẫu của mũi ức được so sánh với đuôi chim gáy. Huyệt nằm ở mũi ức, do đó mà có tên là Cưu vĩ.
22:31 09/09/2014
CỰC TUYỀN ( Jiquán). Huyệt thứ 1 thuộc Tâm kinh ( H 1). Tên gọi: Cực ( có nghĩa là cái nóc nhà, nay gọi các sự vật gì cao gọi là Cực. Ở đây nói đến huyệt cao nhất ở vùng nách); Tuyền ( có nghĩa là con suối). Tâm chi phối sự lưu thông huyết trong các mạch. Trường hợp này nó được so sánh với dòng chảy của con suối. Huyệt cao nhất của kinh Tâm, nằm ở trung tâm của nách nơi mà động mạch nách có thể sờ được. Sự lưu thông huyết ở đây nhanh và mạnh, giống như nước chảy từ một con suối ở trên chảy xuống, do đó mà có tên là Cực tuyền ( suối trên cao chảy xuống).
18:43 08/09/2014
CHƯƠNG MÔN ( Zhàngmén) . Huyệt thứ 13 thuộc Can kinh ( Liv 13). Tên gọi: Chương ( có nghĩa là rõ rệt, sáng sủa, rõ ràng, văn vẻ, phân minh); Môn ( có nghĩa là cửa). Huyệt thuộc Túc Quyết âm Can kinh, được đại diện bởi màu xanh và mùa xuân, biểu hiện sự sáng sủa. Nơi vùng nghi bệnh được so sánh với cửa ngõ, do đó có tên là Chương môn.