CHƯƠNG MÔN
( Huyệt Mộ của Tỳ, huyệt Hội của Tạng. Hội của các kinh Thiếu dương và Quyết âm ở chân)
Vị trí: - Ở ngang rốn, huyệt Đại hoành ngang ra đầu mỏm xương sườn cụt 11 (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy). Phía ngoài huyệt Đại hoành trên rốn 2 tấc, ở đầu xương sườn, dưới bờ sườn ( Đại thành)
- Lấy ở dưới đầu tự do của xương sườn cụt số 11.
Giải phẫu: Dưới da là cơ chéo to của bụng, cơ chéo bé của bụng, cơ ngang bụng, mạc ngang, đầu xương sườn 11, phúc mạc, bờ dưới gan hay lách, đại tràng lên hoặc xuống. Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới cùng và dây thần kinh bụng-sinh dục. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D10.
Tác dụng:
- Tại chỗ: Đau cạnh sườn, đau thắt lưng, đau ngực.
- Theo kinh: Đái đục, đau thắt lưng, đầy bụng, sôi bụng.
- Toàn thân: Kém ăn, ăn không tiêu, nôn.
Cách châm cứu: Châm 0,5-0,8 tấc. Cứu 5-15 phút.
Chú ý: Không châm quá sâu.
Nguồn tin: Tổng hợp từ Châm cứu học T.1 (Viện ĐY), TĐ huyêt vị châm cứu (Lê Quý Ngưu) - Ảnh minh hoạ từ Internet