.

ĐẠI TRƯỜNG DU

 19:10 24/09/2014

ĐẠI TRƯỜNG DU ( Dàchángshu - Ta Tchrang Chou). Huyệt thứ 25 thuộc Bàng quang kinh ( B 25). Tên gọi: Đại trường ( theo nghĩa giải phẫu có nghĩa là ruột già); Du ( có nghĩa là huyệt, nơi khí ra vào). Huyệt là nơi khí của Đại trường di chuyển và rót về, là du huyệt quan trọng chủ trị bệnh tật của Đại trường.

.

ĐÁI MẠCH

 19:49 19/09/2014

ĐÁI MẠCH ( Dài mài). Tên khác: Đới mạch. Huyệt thứ 26 thuộc Đởm kinh ( G 26 ). Tên gọi: Đái ( có nghĩa nịt, dây lưng quần); Mạch ( có nghĩa là đương lưu hành của khí huyết. Huyệt nằm ở trên bụng, nơi dây lưng quần đi qua. Do đó có tên Đái mạch

.

DƯƠNG QUAN ( Yêu Dương quan)

 11:54 16/09/2014

YÊU DƯƠNG QUAN ( Yàoyángguàn). Huyệt thứ 3 thuộc Đốc mạch (GV 3). Tên gọi: Yêu ( có nghĩa là thắt lưng); Dương ( có nghĩa là trái với âm, ở lưng, là dương so với bụng là âm); Quan ( có nghĩa là cửa ải). Huyệt nằm ngay dưới Mệnh môn, nơi mà Thận dương phát triển, đồng thời đó là cái ải mà dương khí đi ngang qua. Do đó có tên là Yêu dương quan. "Yêu" ở đây phân biệt với "Tất" của huyệt Dương quan ở đầu gối gọi là Tất dương quan.

.

CÂN SÚC

 22:12 03/09/2014

CÂN SÚC ( Jinsuò ). Huyệt thứ 8 thuộc Đốc mạch ( GV 8). Tên gọi: Cân ( có nghĩa là gân); Súc ( có nghĩa là co hay teo lại). Huyệt ở ngang mức Can du, liên hệ với Can, Can thuộc Mộc có liên hệ với Cân. Ngoài ra huyệt này có thể giải quyết được sự teo ( gân, cơ) và những chứng co giật. Do đó có tên là Cân súc.

.

BĨ CĂN

 17:56 29/08/2014

BĨ CĂN ( Pigèn). Kỳ huyệt. Tên gọi: Bĩ ( có nghĩa là bế tắc, sưng rắn hình như trong bụng có cục); Căn ( có nghĩa là rễ cây, bò dưới một vật gì gọi là căn, hủy diệt hoàn toàn. Huyệt có tác dụng làm dứt nọc sự bế tắc của khí, sinh ra cục hòn trong bụng, gọi là Bĩ căn.

.

BỄ QUAN

 16:41 29/08/2014

BỄ QUAN ( Bỉgùan ) . Huyệt thứ 31 thuộc Vị kinh ( S31). Tên goi: Bễ ( có nghĩa là đùi chân hay bắp đùi. Quan ( có nghĩa là khớp). Mạch của Túc Dương minh đến mép của đùi ở mặt trước khớp hông. Huyệt sát với khớp này. Nên gọi là Bễ quan ( khớp đùi).

.

BẠCH HOÀN DU

 18:18 27/08/2014

BẠCH HOÀN DU ( Báihuánshù), Huyệt thứ 30 thuộc Bàng quang kinh ( B 30). Tên gọi: Bạch ( có nghĩa là trắng); Hoàn ( có nghĩa là vòng tròn bằng ngọc); Du ( có nghĩa là nơi ra vào của khí, có nghĩa là huyệt). "Bạch hoàn cốt" theo giải phẫu cổ đại là xương cùng cụt, nơi các nhà đạo sĩ xem chỗ đó quý như ngọc. Huyệt nằm ở vùng gần đó gọi là Bạch hoàn du.

.

ÂN MÔN

 23:18 22/08/2014

ÂN MÔN ( Yìn mén). Huyệt thứ 37 thuộc Bàng quang kinh (B 37). Tên gọi: Ân ( có nghĩa là thịnh vượng, đầy đủ, dầy và sâu hoặc nằm ở chính giữa); Môn ( có nghĩa là cổng). Huyệt nằm ở mặt sau của đùi, nơi mà bắp thịt đẩy đà và đầy đặn. Nó dùng trong đau thắt lưng, đau lưng do ứ huyết, nên gọi là Ân môn.

.

BÁT MẠCH KỲ KINH: MẠCH ĐỚI - MẠCH DƯƠNG DUY

 17:55 20/07/2014

Mạch Đới và mạch Dương duy là hệ thống thứ 2 thuộc kỳ kinh mang tính chất dương. Mạch Đới và mạch Dương duy không có huyệt chung, chúng sử dụng kinh Đởm làm cầu nối giữa chúng với nhau.

Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây