18:39 26/03/2016
XA TIỀN TỬ (Semen plantaginis) Còn gọi là hạt Mã đề, là hạt phơi hay sấy khô của cây Mã đề có tên thực vật là Plantago asiatica L hoặc Plantago depressa Wild thuộc họ Mã đề để dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Cây Mã đề mọc hoang và đươc trồng khắp nơi ở nước ta. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIX - Thẩm thấp lợi thủy.
16:35 13/12/2015
TIỂU HỔI (Fructus Foeniculi vulgris) Tiểu hồi còn gọi là Tiểu hồi hương dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Dược tính bản thảo là quả chín phơi hay sấy khô của cây Hồi hương có tên thực vật là Foeniculum vulgare Mill. Cây được trồng nhiều ở vùng Sơn Tây, Cam Túc, Liêu Ninh, Nội Mông Trung Quốc. Nước ta chưa có, còn phải nhập hoặc dùng Đại hồi thay thế. Còn có tên là Cốc Hồi hương. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm IV - Trừ hàn.
11:07 11/12/2015
TIỀN HỔ (Radix Peucedani) Tiền hồ còn có tên là Nham phong, Tín tiền hồ, Qui nam, Tử hoa tiền hồ, Thổ đương qui, Sạ hương thái dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Danh y biệt lục, là rễ phơi hay sấy khô của cây Tiền hồ có tên thực vật là Peucedanum praeruptorum Dunn là loại Tiền hồ bông trắng hoặc Tiền hồ bông tím P- decursivum Maxim thuộc loại Hoa tán (Umbelliferae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XII - Chỉ khái bình suyễn.
10:52 11/12/2015
THƯƠNG TRUẬT (Rhizoma Atractylodis) Thương truật còn gọi là Mao truật, Xích truật, Nam Thương truật là thân rễ của cây Thương truật, tên thực vật là Atractylodes chinensis (DS) Loidz (Bắc Thương truật) thuộc họ Cúc (Compositae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXII - Hóa thấp tiêu đạo.
18:52 09/12/2015
THƯƠNG LỤC ( Radix Phytolaccae) Thương lục còn có tên là Bạch mẫu kê. Sơn la bạc, Dã la bạc, Trường bất lão, Kim thất nương là rễ của cây Thương lục có nhiều loại. Tên thực vật là Phytolacca acinasa Roxb, P.esculenta Van Hout thuộc họ Thương lục ( Phytolaccaceae). Dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XX - Trục thủy.
16:12 29/11/2015
THẢO QUẢ ( Fructus Amomi Tsao-Ko) Thảo quả dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Ẩm thiện chính yếu, là quả chín phơi hay sấy khô của cây Thảo quả, tên thực vật là Amomum Tsao-Ko Crevost et Lemaire thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm IV - Trừ hàn.
15:42 27/11/2015
THẠCH VỸ (Folium Pyrrosiae) Thạch vỹ còn gọi là Thạch bì, Thạch lan, Phi đao kiếm, Kim tinh thảo là một loại Dương xỉ nhỏ có thân rễ nằm ngang, có tên thực vật như Pyrrosia sheareri (bak) Ching, Pyrrosia petiolosa (Christ) Ching hoặc Pyrrosia Lingua (Thunb) Farw thuộc họ Dương xỉ (Polypodiaceae). Lá dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIX - Thẩm thấp lợi thủy.
17:04 06/11/2015
TÁO NHÂN còn gọi là TOAN TÁO NHÂN (Semen Ziziphi Spinosae) Toan táo nhân là nhân phơi hay sấy khô của quả táo chua dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Cây Táo chua (Táo ta) tên thực vật là Ziziphus Jujuba var spinosa thuộc họ Táo ta (Rhamnaceae). Cây Táo được trồng khắp nơi ở nước ta để lấy quả ăn. Táo nhân thường được sao làm thuốc. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIV - An thần.
16:02 18/09/2015
SỬ QUÂN TỬ (Semen Quisqualis Indicae) Sử quân tử còn gọi là Sứ quân tử, quả giun, quả nấc, Lưu cầu tử dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Khai bảo bản thảo là nhân chín của quả cây Sử quân tử, tên thực vật là Quisqualis Indica L thuộc họ Bàng (Combretaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXX - Trị giun sán.
18:37 08/09/2015
Rau má còn có tên là Tích tuyết thảo. Loại thực vật nầy mọc lan trên mặt đất có lá trông giống như những đồng tiền tròn được xếp nối tiếp nhau nên còn gọi là Liên tiền thảo. Rau má có tên khoa học là Centella asiatica (L.) thuộc họ Hoa tán Umbelliferae, là một thứ rau dại ăn được thường mọc ở những nơi ẩm ướt như thung lủng, bờ mương thuộc những vùng nhiệt đới như Việt Nam, Lào, Cambuchia, Indonesia, Malasia, Srilanka, Ấn Độ, Pakistan, Madagascar . Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm IX - Thanh nhiệt táo thấp.