17:41 17/10/2015
TANG CHI (Ramulus Mori Albae) Tang chi là cành non cây Dâu tằm (Morus Alba L.) , dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Đồ kinh bản thảo. Cây Dâu tằm mọc và trồng khắp nơi ở nước ta để nuôi tằm. Cành dâu hái vào mùa xuân và cuối hạ, bỏ lá cắt thành phiến phơi hay sấy khô, dùng tươi, khô hoặc sao hơi vàng. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm III - Phát tán phong thấp.
18:21 29/09/2015
LƯƠNG KHÂU ( Liáng qiù - Lé ang Tsiou). Huyệt thứ 34 thuộc Vị kinh ( S 34). Tên gọi: Lương ( có nghĩa là đỉnh, chỗ gồ ghề); Khâu ( có nghĩa là đồi). Huyệt nằm ở phần trên của xương đầu gối như ở trên một đỉnh núi, ở đây muốn nói chỗ nhô lên trên đầu gối nên có tên là Lương khâu ( đỉnh đồi)
17:50 27/09/2015
LƯ TỨC ( Lú Xí - Lou Sí). Huyệt thứ 19 thuộc Tam tiêu kinh ( TE 19). Tên gọi: Lư ( có nghĩa là cái sọ, cái đầu lâu); Tức ( có nghĩa là hơi thở, nghỉ ngơi). Huyệt có thể là bớt đau đầu, trị động kinh của trẻ con và trấn tỉnh được tinh thần. Do đó mà có tên là lư tức ( nghỉ ngơi ở đầu sọ).
18:26 23/09/2015
LINH KHƯ ( Lingxù - Ling Chu - Ling Siu). Huyệt thứ 24 thuộc Thận kinh ( K 24). Tên gọi: Linh ( có nghĩa là thần linh, khí tinh anh của khí dương là " Thần", khí tinh anh của khí âm gọi là " Linh"); Khu ( có nghĩa là cái gò lớn, nơi buôn bán sầm uất. Huyệt nằm ở bên gò lớn ( chỉ ngực), nơi ra vào của khí âm của Thận ở ngực.
16:41 21/09/2015
LINH ĐẠO ( Lìng dào - L ìng Tao). Huyệt thứ 4 thuộc Tâm kinh (H 4). Tên gọi: Linh ( có nghĩa là nói đến tinh thần, linh hồn hoặc tâm trí); Đạo ( có nghĩa là đường mòn hay lối đi). Huyệt Linh đạo là huyệt Kinh thuộc Kim của Thủ Thiếu âm, được so sánh với con đường dẫn tới Tâm, mà đến lượt nó được xem như chi phối tới tâm trí, nó có dấu hiệu ở các bệnh tinh thần và rối loạn ở tim. Do đó mà có tên là Linh đạo ( đường lối tinh thần).
16:30 21/09/2015
LINH ĐÀI ( Ling Tái - Ling Tae). Huyệt thứ 10 thuộc Đốc mạch ( GV 10). Tên gọi: Linh ( có nghĩa là người chết gọi là Linh, ý nói hình chất tuy nát, nhưng tinh thần thường còn. Ở đây có ý nói tới Tâm hay tinh thần); Đài ( có nghĩa là cái nhà xây cho cao để ngắm được bốn bên. Hể chiếm một chỗ hơi cao để cho cho người nhận biết cũng gọi là Đài). Huyệt nằm ở sau tim, khi khom lưng nơi căng rộng và gù hơi cao thấy rõ, dùng trong những trường hợp bệnh rối loạn tâm khí. Do đó mà có tên Linh đài.
16:11 21/09/2015
LIỆT KHUYẾT ( Lié què - Lié Tsue). Huyệt thứ 7 thuộc Phế kinh ( L 7). Tên gọi: Liệt ( có nghĩa là tình trạng phân kỳ hay tách ra); Khuyết ( có nghĩa là thiếu đi, chỗ hõm hay khe hổng). Huyệt này ở trên cổ tay nơi mỏm xương quay hình trâm, nơi có lỗ hõm nó được xem như là lỗ hổng khuyết của tay và huyệt này lại là biệt lạc của kinh Thủ Thái âm Phế, từ nơi đó có một nhánh tách ra nối với kinh Thủ Dương minh Đại trường. Do đó mà có tên là Liệt khuyết.
16:30 19/09/2015
LIÊM TUYỀN ( Liánquán - Lienn Tsiuann). Huyệt thứ 23 thuộc Nhâm mạch ( CV 23). Tên gọi: Liêm ( có nghĩa là góc cạnh. Đồ vật có góc cạnh gọi là Liêm, ở đây nói gốc lưỡi); Tuyền ( có nghĩa là suối, ở đây có nghĩa là nước dãi). Huyệt nằm ở gốc cổ - cằm, ở dưới nó là gốc lưỡi. Huyệt dùng để trị các rối loạn ở lưỡi như ngọng, nói khó, nước dãi chảy thì dùng tới nó, cho nên gọi là Liêm tuyền.
16:20 19/09/2015
LỆ ĐOÀI ( Lì dui - Li Toé). Huyệt thứ 45 thuộc Vị kinh ( S 45). Tên gọi: Lệ ( có nghĩa là nghiêm khắc, ở đây đặc biệt nói tới Vị.); Đoài ( có nghĩa là một quẻ trong Bát quái, có nghĩa là cửa). Huyệt là huyệt "Tỉnh" của kinh Túc Dương minh Vị và là một trong những nơi quan trọng mà phải đi ngang qua đó, nên có tên là Lệ đoài ( cửa cơ bản).
16:11 19/09/2015
LẬU CỐC ( Lòugu - Leou Kou - Lao You). Huyệt thứ 7 thuộc Tỳ kinh ( SP 7). Tên gọi: Lậu ( có nghĩa là rỉ dột vào hay thấm qua; Cốc ( có nghĩa là thung lũng ở đây nói đến chỗ hõm). Huyệt ở trên mắt cá trong 6 thốn, chỗ hõm ở dưới xương. Kinh mạch của đường kinh này từ đó rỉ thấm phân tán ra. Cho nên gọi là Lậu cốc ( thung lũng rỉ).