. ĐẠI CƯƠNG
Rối loạn lipid máu là tình trạng rối loạn chuyển hóa mỡ trong cơ thể dẫn đến nồng độ chất mỡ trong huyết tương vượt ra khỏi phạm vi cho phép. Vì đại bộ phận chất mỡ kết hợp với protein huyết thanh để vận chuyển khắp toàn thân nên rối loạn mỡ máu thường phản ảnh bằng rối loạn lipoprotein máu. Vì rối loạn lipid máu có quan hệ mật thiết với vữa xơ động mạch, bệnh mạch vành, bệnh béo phì và tiểu đường nên việc điều trị rối loạn lipid máu ngày càng được chú ý.
I Đông y vốn không có bệnh danh rối loạn lipid máu, nhưng trong y văn có nói đến một số chứng bệnh có biểu hiện lâm sàng, bệnh nguyên, bệnh sinh và nguyên tắc trị liệu tương tự như chứng bệnh này. Căn cứ biểu hiện chủ yếu của bệnh nhân như người béo trệ, chân tay tê mỏi nặng nề, hoa mắt chóng mặt, ngực sườn đầy tức, hung tý tâm thống… có thể qui nạp chứng rối loạn lipid máu vào các chứng bệnh có liên quan với đàm trọc như đàm thấp, trọc trở, huyễn vựng hoặc hung tý. II. CHẨN ĐOÁN 1. Bệnh danh: Tùy theo biểu hiện chủ yếu của mỗi bệnh nhân mà đặt chẩn đoán thuộc một trong các bệnh danh: đàm thấp, trọc trở, huyễn vựng hoặc hung tý. 2. Chẩn đoán bát cương: Lý hư hiệp thực 3. Chẩn đoán tạng phủ: can, tỳ, thận III. CÁC THỂ BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ 1. Tỳ hư thấp thịnh - Triệu chứng: đầu nặng người mệt, chân tay tê mỏi, bụng đầy ăn kém, hay quên, sắc mặt kém nhuận, mi mắt nặng hoặc hai chân phù thũng, miệng nhạt không khát, đại tiện lỏng nát, tiểu tiện trong dài, lưỡi bè chất nhợt, rêu trắng nhầy, mạch trầm hoãn vô lực. - Phép trị: ích khí kiện tỳ, hòa vị thẩm thấp. - Phương dược: Sâm linh bạch truật tán gia giảm. Bài thuốc tham khảo: Đảng sâm 18g, Bạch linh 15g, Bạch truật sao 12g, Chích cam thảo 6g, Ý dĩ nhân 20g, Cát cánh 12g, Sa nhân 8g (cho sau), Trạch tả 15g, Trư linh 12g, Hà diệp 12g; mỗi ngày 1 thang, sắc uống 2 lần. 2. Đàm trọc nội trở - Triệu chứng: hình thể béo phì, nặng đầu u mê, phản ứng chậm chạp, ngực bụng đầy tức, chân tay tê nặng, ăn kém bụng đầy, ho khạc đờm, hoặc nôn ọe ăn kém, lưỡi nhợt rêu trắng dày dính, mạch huyền hoạt thực. - Phép trị: kiện tỳ hòa vị, hành khí trừ đàm. - Phương dược: Địch đàm thang gia giảm. Bài thuốc tham khảo: Trần bì 10g, Bán hạ chế 12g, Đởm nam tinh 10g, Bạch linh 15g, Chích cam thảo 6g, Chỉ thực 12g, Thạch xương bồ 10g, Đảng sâm 18g, Bạch truật 12g, Sinh khương 9g, Đại táo 12g; mỗi ngày 1 thang, sắc uống 2 lần. 3. Thấp nhiệt nội uẩn - Triệu chứng: người mệt đầu nặng, trong ngực phiền muộn, hoa mắt chóng mặt, bụng đầy ăn kém, miệng đắng mà khô, đại tiện lỏng nát nặng mùi, tiểu tiện vàng, lưỡi đỏ rêu vàng nhầy dính, mạch hoạt sác. - Phép trị: thanh nhiệt hóa đàm, hành khí tiêu trệ. - Phương dược: Nhân trần hao thang gia giảm Bài thuốc tham khảo: Nhân trần 18g, Đại hoàng 3g, Chi tử 9g, Cốt khí củ 12g, Hà diệp 12g, Sơn tra 15g, Trạch tả 15g, Hoắc hương 12g, Cam thảo 6g; mỗi ngày 1 thang, sắc uống 2 lần. 4. Khí trệ huyết ứ - Triệu chứng: ngực tức đau, tâm quí khí đoản, chất lưỡi ám tím hoặc có ban điểm ứ huyết, rêu mỏng mạch tế sáp hoặc trầm sáp. - Phép trị: sơ can lý khí, hoạt huyết thông mạch. - Phương dược: Huyết phủ trục ứ thang gia giảm Bài thuốc tham khảo: Đào nhân 12g, Hồng hoa 9g, Đương qui 9g, Sinh địa hoàng 15g, Xuyên khung 15g, Xích thược 15g, Ngưu tất 12g, Cát cánh 10g, Sài hồ 9g, Chỉ xác 10g; mỗi ngày 1 thang, sắc uống 2 lần. 5. Thận tinh bất túc - Triệu chứng: đầu váng mắt hoa, thất miên đa mộng, kiện vong ù tai, lưng gối đau mỏi, chân tay tê bì, tóc rụng răng long, hành động chậm chạp, miệng khô họng táo, chất lưỡi nhợt tối, rêu trắng mỏng hoặc không rêu, mạch trầm nhược. - Phép trị: bổ ích thận tinh, sung điền não tủy. - Phương dược: Hữu qui ẩm gia giảm. Bài thuốc tham khảo: Thục địa 15g, Hoài sơn 15g, Sơn thù 12g, Kỷ tử 15g, Cao qui bản 12g (hòa nóng), Cao lộc giác 12g (hòa nóng), Thỏ ty tử 15g, Đỗ trọng 15g, Hà thủ ô 12g, Nữ trinh tử 12g, Ích trí nhân 10g; mỗi ngày 1 thang, sắc uống 2 lần. 6. Âm hư dương kháng - Triệu chứng: đau đầu, hoa mắt chóng mặt, phiền táo dễ cáu, thất miên đa mộng, lưng gối đau mỏi, mắt mờ tai ù, ngũ tâm phiền nhiệt, nửa đêm đạo hãn, chân tay tê bì, lưỡi đỏ ít rêu hoặc không rêu, mạch huyền tế sác. - Phép trị: tư âm bổ thận, bình can tiềm dương. - Phương dược: Thiên ma câu đằng thang gia giảm. Bài thuốc tham khảo: Thiên ma 12g, Câu đằng 18g, Đỗ trọng 18g, Ngưu tất 12g, Bạch thược 12g, Phục linh 15g, Tang ký sinh 15g, Chi tử 10g, Thạch quyết minh 30g, Dạ giao đằng 18g, Nữ trinh tử 12g, Quyết minh tử 15g, Cam thảo 6g; mỗi ngày 1 thang, sắc uống 2 lần.