II. CHỈ ĐỊNH: bệnh suy nhược thần kinh
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: hội chứng suy nhược thần kinh
IV. CHUẨN BỊ: 1. Cán bộ y tế: y bác sĩ, lương y được đào tạo theo quy chế
2. Phương tiện: các vị thuốc Nam hoặc Bắc phục vụ cho điều trị suy nhược thần kinh, phương tiện sắc thuốc.
3. Người bệnh: được làm đủ hồ sơ bệnh án theo mẫu bệnh án kết hợp YHHĐ với YHCT
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH: Sau khi khám bệnh theo YHCT (tứ chẩn), căn cứ vào triệu chứng lâm sàng chủ yếu của người bệnh, bệnh suy nhược thần kinh có thể chia thành 3 thể theo YHCT, và cách chữa cụ thể như sau :
1. Thể Can khí uất kết (Thể hưng phấn tăng)
: 1.1. Triệu chứng: Nhức đầu dữ dội từng cơn, thường ở vùng đỉnh. Mất ngủ, ngủ khó vào giấc. Nóng nảy, dễ tức giận, hay thở dài, ngực sườn đầy tức, mỗi khi tức giận bệnh lại tăng lên. Hay quên, chán ăn, bụng chướng, đầy hơi. Lưỡi đỏ, rêu trắng, mạch huyền. Sức khoẻ toàn thân còn tốt.
Nếu can khí uất hoá hoả, người bệnh sẽ khát nước, thích uống nước mát, nước tiểu vàng sẫm, táo bón. Mặt và mắt đỏ, miệng đắng. Lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền sác.
1.2. Chẩn đoán: - Bát cương: lý thực nhiệt
- Nguyên nhân: lo buồn, uất ức quá độ hoặc kéo dài
- Tạng phủ: can khí uất kết
1.3. Pháp điều trị: Sơ can lý khí, an thần (lý khí giải uất hoặc sơ can giải uất, an thần)
1.4. Điều trị bằng thuốc: kê đơn theo đối pháp lập phương
Sài hồ | 12g | Mạn kinh | 10 g | Lạc tiên | 10 g | Cúc hoa | 08g | Thanh bì | 06 g | Táo nhân | 12 g | Bạch thược | 12g | Hương phụ | 08 g | | | |
Ngày sắc uống 1 thang, chia 2 lần. Liệu trình 20-30 ngày
2. Thể Can thận âm hư (Thể ức chế giảm)
: 2.1. Triệu chứng: Nhức đầu âm ỉ, đầu choáng, tai ù, hoa mắt, hay quên, eo lưng đau mỏi. Hồi hộp trống ngực. Ngủ ít, không ngon giấc, hay mê, dễ tỉnh, dậy sớm, chiêm bao di tinh. Nước tiểu vàng, đại tiện thỉnh thoảng táo. Lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế hơi sác.
Nếu thiên về âm hư hoả vượng, người bệnh thỉnh thoảng có cơn bốc hoả, mặt mắt đỏ, đau đầu tăng lên. Tâm phiền, không ngủ, dễ cáu gắt. Miệng khô, nước tiểu đỏ, đại tiện táo. Mạch huyền tế sác.
2.2. Chẩn đoán: - Bát cương: lý hư nhiệt
- Nguyên nhân: lo buồn, uất ức, sợ hãi quá độ hoặc kéo dài
- Tạng phủ: can thận âm hư
2.3. Pháp điều trị: - Thiên về can thận âm hư: tư bổ can thận, an thần, cố tinh.
- Thiên về âm hư hoả vượng: tư âm giáng hoả, dưỡng tâm an thần.
2.4. Điều trị bằng thuốc: Kê đơn theo đối pháp lập phương
Thục địa | 16 g | Đương quy | 12 g | Khiếm thực | 12 g |
Đỗ đen sao | 08 g | Chút chít | 12 g | Kim anh | 08 g |
Bạch thược | 12 g | Long nhãn | 12 g | | |
Hà thủ ô | 12 g | Táo nhân | 10 g | | |
Sắc uống ngày một thang, hoặc hoàn viên ngày uống 30g. Liệu trình 20-30 ngày.
Nếu do âm hư hoả vượng gia Quy bản 20g, Miết giáp 20g để tư âm giáng hoả.
3. Thể Âm dương lưỡng hư (Thể hưng phấn và ức chế đều giảm):
3.1. Triệu chứng: Mệt mỏi
, tay chân rã rời và lạnh, sợ lạnh.
Nhức đầu âm ỉ, kéo dài, hoa mắt chóng mặt. Mất ngủ toàn giấc. Trí nhớ giảm hoặc nặng hơn thì mất khả năng lao động trí óc và chân tay, ăn kém, chán ăn, nhạt miệng. Di tinh, liệt dương, eo lưng đau mỏi. Mạch trầm tế vô lực.
3.2. Chẩn đoán: - Bát cương: lý hư hàn
- Nguyên nhân: lo buồn, uất ức, sợ hãi quá độ hoặc kéo dài
- Tạng phủ: thận âm dương đều hư
3.3. Pháp điều trị: Bổ thận âm và dương, an thần, cố tinh.
3.4. Điều trị bằng thuốc: Kê đơn theo đối pháp lập phương
Thục địa | 16 g | Đỗ trọng | 10 g | Táo nhân | 10 g |
Hoài sơn | 10 g | Ba kích | 12 g | Long nhãn | 12 g |
Hà thủ ô | 12 g | Cao ban long | 16 g | Khiếm thực | 12 g |
Quy bản | 16 g | Nhục quế | 04 g | Kim anh | 12 g |
Phá cố chỉ | 12 g | Phụ tử | 06 g | | |
Sắc uống ngày một thang. Hoặc tán bột hoàn viên, uống 30g/ngày với nước muối nhạt. Liệu trình 30 - 45 ngày.
4. Phòng bệnh: - Cố gắng tránh căng thẳng, lo âu... quá mức, kéo dài hoặc stress.
- Nếu không tự khắc phục được các trạng thái tâm lý này, nên luyện tập khí công dưỡng sinh để có thể lấy lại thăng bằng tâm lý.