.

BỘ LANG

  •   30/08/2014 07:54:23 AM
  •   Đã xem: 1962

BỘ LANG ( Bùláng). Huyệt thứ 22 thuộc Thận kinh ( K 22). Tên gọi: Bộ ( có nghĩa là đi bộ); Lang ( có nghĩa là mái hiên hay hành lang). Kinh huyệt đi dọc hai bên ngực song song với nhau và bắt đầu từ huyệt này, ví như ức là sảnh đường, hai bên là hành lang, cho nên gọi là Bộ lang.

.

BỈNH PHONG

  •   29/08/2014 08:25:24 AM
  •   Đã xem: 7216

BỈNH PHONG ( Bìngfeng). Huyệt thứ 12 thuộc Tiểu trường kinh (SI 12). Tên gọi: Bỉnh ( có nghĩa là tiếp nhận hay chấp nhận cái gì đó); Phong ( có nghĩa là gió, ở đây nói đến tác nhân bên ngoài gây ra bệnh. Vùng kế cận có thể dễ dàng bị ảnh hưởng bởi gió gây ra bệnh, cũng như vùng huyệt có giá trị trong việc chữa trị những tình trạng có liên quan tới phong nên gọi là Bỉnh phong ( nhận gió).

.

BĨ CĂN

  •   29/08/2014 06:56:31 AM
  •   Đã xem: 3947

BĨ CĂN ( Pigèn). Kỳ huyệt. Tên gọi: Bĩ ( có nghĩa là bế tắc, sưng rắn hình như trong bụng có cục); Căn ( có nghĩa là rễ cây, bò dưới một vật gì gọi là căn, hủy diệt hoàn toàn. Huyệt có tác dụng làm dứt nọc sự bế tắc của khí, sinh ra cục hòn trong bụng, gọi là Bĩ căn.

.

BỄ QUAN

  •   29/08/2014 05:41:07 AM
  •   Đã xem: 5395

BỄ QUAN ( Bỉgùan ) . Huyệt thứ 31 thuộc Vị kinh ( S31). Tên goi: Bễ ( có nghĩa là đùi chân hay bắp đùi. Quan ( có nghĩa là khớp). Mạch của Túc Dương minh đến mép của đùi ở mặt trước khớp hông. Huyệt sát với khớp này. Nên gọi là Bễ quan ( khớp đùi).

.

BẤT DUNG

  •   29/08/2014 05:01:27 AM
  •   Đã xem: 2927

BẤT DUNG ( Bùróng). Huyệt thứ 19 thuộc Vị kinh ( S 19). Tên gọi: Bất ( có nghĩa là không); Dung ( có nghĩa là chứa, tiếp nạp). Dạ dày như một cái túi chứa đựng thức ăn, thức uống, nó có thể chứa được một giới hạn chừng mực nào đó. Khi thức ăn thức uống trong dạ dày đã đạt tới mức huyệt này, nó sẽ không còn tiếp nhận thêm bất cứ thứ gì nữa. Huyệt chuyên trị đầy bụng, nôn mửa, không tiếp nạp được thức ăn nên gọi là Bất dung ( không chứa được nữa).

.

BẢN THẦN

  •   29/08/2014 12:34:36 AM
  •   Đã xem: 1827

BẢN THẦN ( Bénshén), còn gọi là Bổn thần. Huyệt thứ 13 thuộc Đởm kinh ( G 13). Huyệt hội của Túc Thiếu dương kinh và Dương duy mạch. Tên gọi: Bản ( có nghĩa là nguồn gốc, căn nguyên; Thần ( có nghĩa là tinh thần hay tâm trí). Não được xem là nguồn gốc của con người và là nhà của tinh thần. Huyệt ở trên trán 3 thốn bên Thần đình. Do đó mà có tên là Bản thần.

BÁT TÀ

BÁT TÀ

  •   28/08/2014 06:57:38 AM
  •   Đã xem: 11560

BÁT TÀ ( Bàxiè) . Kỳ huyệt. Tên gọi: Bát ( có nghĩa là số tám); Tà ( tác nhân gây ra bệnh tật). Tất cả gồm 8 huyệt ở cả hai tay, có tác dụng tăng cường chính khí chống đở với tà khí, nên gọi là Bát tà.

.

BÁT PHONG

  •   28/08/2014 05:25:57 AM
  •   Đã xem: 6356

BÁT PHONG ( Bafeng). Kỳ huyệt.Tên gọi: Bát ( có nghĩa là số tám); Phong ( có nghĩa là một trong các tác nhân gây ra bệnh). Hai chân gồm có 8 huyệt có tác dụng chống trả các chứng bệnh do phong gây ra, như đau nhức, tê mất cảm giác, khí huyết không lưu thông... nên có tên gọi là Bát phong.

.

BÀO HOANG

  •   28/08/2014 12:32:47 AM
  •   Đã xem: 3036

BÀO HOANG ( Bàohuàng). Huyệt thứ 53 thuộc Bàng quang kinh ( B 53). Tên gọi: Bào ( có nghĩa là Bàng quang; Hoang ( có nghĩa là màng (mạc). Huyệt ở hai bên Bàng quang du, vị trí giữa màng mỡ bàng quang, chủ bệnh của bàng quang nên được gọi là Bào hoang.

Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây