.

CHƯƠNG MÔN

  •   08/09/2014 06:43:47 PM
  •   Đã xem: 7261

CHƯƠNG MÔN ( Zhàngmén) . Huyệt thứ 13 thuộc Can kinh ( Liv 13). Tên gọi: Chương ( có nghĩa là rõ rệt, sáng sủa, rõ ràng, văn vẻ, phân minh); Môn ( có nghĩa là cửa). Huyệt thuộc Túc Quyết âm Can kinh, được đại diện bởi màu xanh và mùa xuân, biểu hiện sự sáng sủa. Nơi vùng nghi bệnh được so sánh với cửa ngõ, do đó có tên là Chương môn.

.

CHU VINH

  •   07/09/2014 07:56:09 PM
  •   Đã xem: 2251

CHU VINH ( Zhòuróng) . Huyệt thứ 20 thuộc Tỳ kinh ( Sp 20). Tên gọi: Chu hay Châu ( có nghĩa ở đây là nói toàn bộ cơ thể); Vinh ( có nghĩa là nuôi dưỡng). Huyệt từ Túc Thái âm Tỳ. Tỳ thống trị các cơ nhục và có chức năng kiểm soát sự lưu thông của huyết ( nhiếp huyết) và phân phối những chất cần thiết. Ngoài ra kinh khí khắp toàn bộ cơ thể đến đây trước khi được phân phối thêm nữa để nuôi dưỡng toàn bộ cơ thể, nên gọi là Chu vinh ( nuôi dưỡng toàn bộ).

.

CHÍNH DINH

  •   07/09/2014 07:17:20 PM
  •   Đã xem: 2080

CHÍNH DINH ( Zhèngyíng) . Huyệt thứ 17 thuộc Đởm kinh ( G17). Tên gọi: Chính ( có nghĩa là đúng, chính xác); Dinh ( có nghĩa ở đây là gặp nhau). Huyệt là nơi gặp nhau cuat Túc Thiếu dương Đởm kinh và Dương duy mạch. Do đó gọi là Chính dinh.

.

CHIẾU HẢI

  •   07/09/2014 06:13:21 PM
  •   Đã xem: 8837

CHIẾU HẢI ( Zhàohai). Huyệt thứ 6 thuộc Thận kinh. Tên gọi Chiếu ( có nghĩa là ánh nắng mặt trời hay sự sáng rực rỡ); Hải ( có nghĩa là biển, ở đây nói đến một lỗ hõm lớn). Nếu một người ngồi xếp hai bàn chân, khoanh lại với nhau cùng trên một mặt phẳng, một chỗ hõm xuất hiện ở dưới mắt cá chân trong. Đồng thời huyệt này cũng có tác dụng trong việc chữa trị về sự rối loạn của mắt. Do đó có tên là Chiếu hải

.

CHÍ THẤT

  •   07/09/2014 05:57:13 PM
  •   Đã xem: 4398

CHÍ THẤT ( Zhìshì) Tên khác: Tinh cung. Huyệt thứ 52 thuộc Bàng quang kinh (B 52). Tên gọi: Chí ( có nghĩa là nơi để tâm vào đó); Thất ( có nghĩa là cái nhà). Huyệt ứng với Thận, " Thận tàng chí". " Thất" ví như nơi kinh khí rót vào. Huyệt là nơi Thận khí rót vào, nó chủ trị bệnh thuộc về Thận nên gọi là Chí thất.

.

CHÍ DƯƠNG

  •   04/09/2014 07:39:21 PM
  •   Đã xem: 4387

CHÍ DƯƠNG ( Zhìyáng). Huyệt thứ 9 thuộc Đốc mạch ( GV 9). Tên gọi: Chí ( có nghĩa là đến hay đạt đến); Dương ( có nghĩa là nói đến lưng, lưng là mặt dương của cơ thể). Lưng trên là phần dương của mặt dương ở lưng. Kinh đến phần dương của mặt dương ở huyệt này. Do đó có tên là Chí dương.

.

CHÍ ÂM

  •   04/09/2014 07:30:50 PM
  •   Đã xem: 6599

CHÍ ÂM ( Zhỉyìn) . Huyệt thứ 67 thuộc Bàng quang kinh ( B 67). Tên gọi: Chí ( có nghĩa là cao nhất, cuối cùng, tột đỉnh); Âm ( có nghĩa là ở dưới, nối tiếp với kinh âm). Dòng chảy của Túc Thái dương Bàng quang chấm dứt ở huyệt này, sau đó nó vào Túc Thái âm Thận, huyệt này có ý nghĩa là dương tận mà âm bắt đầu nên gọi là Chí âm.

Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây