ĐẠI CHÙY
( Hội của mạch Đốc với sáu kinh dương )
Vị trí: - Ở chỗ lõm trên đốt xương sống thứ 1 (Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)
- Khi cúi đầu, phần dưới cổ nổi lên từ 1 đến 3 u xương tròn, đặt lên mỗi u xương một ngón tay, bảo người bệnh cúi, ngữa và quay đầu vòng tròn. Đốt nào động dưới ngón tay nhiều là đốt sống cổ 7. Lấy huyệt ở chỗ lõm ngay dưới đầu mỏm gai đốt này.
Giải phẫu: Dưới da là gân cơ thang, gân cơ trám, gân cơ răng bé sau-trên, cơ gối đầu, cơ gian gai, cơ ngang gai, dây chằng trên gai, dây chằng gian gai,dây chằng vàng,ống sống.
Thần kinh vận động cơ như huyệt Thân trụ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8.
Tác dụng:
- Tại chỗ: Đau cứng cổ gáy, đau cứng lưng, đau đầu.
- Toàn thân: mệt mõi, sốt rét, cảm cúm ho, đau sườn, đau tức ngực, nhiều đờm dãi, tiết ứ dịch phế quản.
- Phòng bệnh: Nâng cao sức đề kháng.
Cách châm cứu: Kim chếch lên, luồn dưới mỏm gai, hướng vào khoảng gian đốt sống
Cổ 7-lưng1, sâu 0,5- 1 tấc. Cứu 10-15 phút.
Chú ý: châm đắc khí thấy căng, tức tại chỗ, hoặc chạy theo dọc cột sống có khi lan
sang 2 bên vai.
Kết hợp với Giản sử để chữa sốt rét. Kết hợp với Phế du để chữa tiết ứ dịch phế quản
trong các hội chứng cấp.
Trong tiết ứ dịch phế quản, khi vê kim để kích thích, nếu người bệnh có phản ứng thở dội lên thì thường có kết quả tốt.
Nguồn tin: Tổng hợp từ Châm cứu học T.1 (Viện ĐY), TĐ huyêt vị châm cứu (Lê Quý Ngưu) - Ảnh minh hoạ từ Internet