.

HẠ CỰ HƯ

  •   08/10/2014 07:38:31 PM
  •   Đã xem: 5015

HẠ CỰ HƯ ( Xiàjùxú - Sia Tsiou Sou). Huyệt thứ 39 thuộc Vị kinh ( S 39). Tên gọi: Hạ ( có nghĩa là ở dưới, trái với Thượng ở trên ( Thượng cự hư). Ở đây nói đến phần dưới của chân. Cự ( có nghĩa là lớn, vĩ đại); Hư ( có nghĩa là chỗ trống, ý nói đến khoảng trống giữa xương chày và xương mác. Huyệt nằm ở chỗ hõm của chân, nó cũng là Hạ hợp huyệt của kinh Thủ thái dương tiểu trường, thường biểu hiện sự rối loạn của tiểu trường. Do đó mà có tên là Hạ cự hư ( chỗ trống lớn ở dưới).

.

HÀNH GIAN

  •   08/10/2014 07:25:52 PM
  •   Đã xem: 5886

HÀNH GIAN ( Xing Jiàn - Sing Tsienn). Huyệt thứ 2 thuộc Can kinh ( Liv 2). Tên gọi: Hành ( có nghĩa là đi bộ, hay đi ngang qua, con đường đi hay lối đi); Gian ( có nghĩa là ở giữa). Huyệt nằm giữa ngón chân thứ nhất và ngón thứ hai, đường Can kinh đi ngang qua giữa hai ngón. Do đó mà có tên Hành gian.

.

HÀM YẾN

  •   08/10/2014 07:15:33 PM
  •   Đã xem: 3588

HÀM YẾN ( Hàm Yàn- Ham Ienn). Huyệt thứ 4 thuộc Đởm kinh ( G4). Tên gọi: Hàm ( có nghĩa là: cằm, gật đầu); Yến ( có nghĩa là: đầy đủ, duỗi ra). Huyệt ở dưới Đầu duy và ở trên cơ thái dương. Khi khớp hàm dưới chuyển động, cơ được duỗi ra. Do đó mà có tên là Hàm yến.

Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây