KIÊN TRINH
Vị trí: - Ở giữa chỗ lõm cong ở xương bả vai, khoảng giữa hai xương rời ra, sau huyệt Kiên ngung (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)
- Lấy ở gần bờ sau - dưới của cơ delta, trên đầu nếp nách sau thẳng lên 1 tấc.
Giải phẫu: Dưới da là cơ delta (gần bờ dưới) khe giữa cơ tròn to và cơ tròn bé, phần dài cơ ba đầu cánh tay, cơ dưới vai.Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh mũ, các nhánh dây thần kinh trên vai, nhánh của dây thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.
Tác dụng:
- Tại chỗ: Đau vai.
- Theo kinh: Cánh tay, bàn tay đau và cử động khó khăn.
Cách châm cứu: Châm 0,5-1 tấc. Cứu 5-10 phút.
Chú ý: Kết hợp với Kiên ngung, Kiên liêu chữa đau khớp vai.
Nguồn tin: Tổng hợp từ Châm cứu học T.1 (Viện ĐY), TĐ huyêt vị châm cứu (Lê Quý Ngưu) - Ảnh minh hoạ từ Internet