Tính vị qui kinh:
Vị ngọt nhạt tính hàn, qui 2 kinh Phế và Thận. Theo các sách cổ:
Thành phần chủ yếu:
Theo hệ dược học Viện nghiên cứu Y học Bắc kinh năm 1958, trong Địa cốt bì có 0,08% ancaloit; 1,07% saponin không có phản ứng anthraglucozit và tanin.
Tác dụng dược lý:
A.Theo Y học cổ truyền: Thanh nhiệt (chủ yếu phế nhiệt) lương huyết thối chưng, chủ trị chứng âm hư phế nhiệt, huyết nhiệt, cốt chưng triều nhiệt, tiểu nhi can nhiệt, thổ nục huyết, tiêu khát, phế nhiệt khái suyễn.
Các sách cổ ghi:
B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị chứng hư nhiệt, lao nhiệt: thường gặp trong các bệnh lao phổi, bệnh nhiễm thời kỳ hồi phục sốt dai dẳng, đêm ra mồ hôi trộm, chứng cam nhiệt trẻ em (suy dinh dưỡng có sốt) thường phối hợp với Đơn bì, Miết giáp, Tri mẫu. Dùng bài Địa cốt bì thang (Tiểu nhi dược chứng trực quyết) gồm:
2.Trị trẻ em viêm phế quản, viêm phổi: sốt ho kéo dài âm ỉ, sốt về chiều, da khô nóng, lưỡi thon đỏ, mạch tế sác, dung bài Tả bạch tán (Tiển nhi dược chứng trực quyết) gồm: Địa cốt bì 12g, Tang bạch bì 16g, Cam thảo 4g, Cánh mễ (gạo tẻ) 8g, sắc uống.
3.Trị bệnh cao huyết áp: La Diệu Minh dùng Địa cốt bì 60g, đổ 3 chén nước sắc còn 1 chén, gia ít đường hoặc thịt nạc heo nấu uống, 2 ngày 1 thang, 5 thang là một liệu trình, có thể uống liên tục 2 - 3 liệu trình.
Trị huyết áp cao nguyên phát 50 ca, tỷ lệ có kết quả 94%, kết quả rõ rệt 40% (Tạp chí Quảng tây Y học 1983,3:46).
4.Trị bệnh tiểu đường:
5.Trị chai chân: Địa cốt bì 6g, Hồng hoa 3g, tán bột mịn gia dầu mè vừa đủ trộn đều, cắt bỏ lớp da cứng rồi đắp thuốc, 2 ngày thay một lần. Trị 25 ca khỏi (Tân trung y 1974,4:39).
Liều lượng thường dùng và chú ý:
Nguồn tin: theo GS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền - Ảnh sưu tầm từ Internet