THẦN KHÚC (Massa Fermentata) Thần khúc còn gọi là Lục thần khúc, Tiêu thần khúc, Lục đình khúc, Kiến thần khúc dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách " Dược tính bản thảo" là một hỗn hợp của bột mì (hoặc bột gạo) với nhiều vị thuốc cho lên men chế thành. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXII - Hóa thấp tiêu đạo.
HẢI SÀI (Cây Lức) Tên khoa học: Pluchea pteropoda hemslly Họ Cúc (Compositae) Thường mọc ở miền duyên hải. Lá hơi giống lá Cúc tần (Pluchea indicum, họ Cúc) nhưng ngắn hơn. Bộ phận dùng: rễ. Dùng thay rễ Sài hồ bắc (Bupleurum falcatum L, họ Hoa tán Umbelliferae) Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm II - Phát tán phong nhiệt.
Lức, lức cây, Sài hồ nam, Nam sài hồ - Pluchea pteropoda Hemsl; thuộc họ Cúc - Asteraceae. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm II - Phát tán phong nhiệt.
LONG NHÃN ( Arillus Euphoriae Longanae) Long nhãn nhục được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh với tên gọi là Long nhãn, còn có tên gọi là Quế viên nhục, Ích trí, Lệ chi nô, Á lệ chi. Long nhãn nhục là cùi hạ phơi hay sấy khô nửa chừng của quả cây Long nhãn ( Euphoria longana Lamk, Euphoria longana (Lour) Steud) , thuộc họ Bồ hòn ( Sapindaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXV - Bổ huyết.
LONG NÃO ( Camphora) Long não còn gọi là Chương não, Triều não, Não tử dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo phẩm hội tinh yếu, là tinh thể không màu mùi thơm đặc biệt cất từ thân cành rễ của cây Long não, tên thực vật là Cinnamomum Camphora (L) Presl hoặc Cinnamomum camphora L. Ness et Eberm. ( Laurus Camphora L.) thuộc họ Long não ( Lauraceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm IXXIX - Dùng ngoài.
Tên khoa học: Radix gentianae Tên khác: Lăng Du (Bản Kinh), Thảo Long Đởm, Sơn Lương Đởm (Tục Danh), Đởm Thảo, Khổ Đởm, Quan Âm Thảo, Tà Chi ĐạiPhu, Tà Chi Đại Sĩ (Hòa Hán Dược Khảo), Trì Long Đởm (Nhật Bản). Bộ phận dùng: rễ của cây Long đởm- Gentiana Scabra Gbe, G- manshurica Kitag., Họ Long đởm- Gentianaceae. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm IX - Thanh nhiệt táo thấp.
LỘC NHUNG (Cornu Cervi Parvum) Lộc nhung hay Mê nhung gọi thông thường là Nhung hươu, Nhung nai (Cornu cervi parvum) là sừng non của con Hươu đực (Lộc) (Cerrvus nippon Temminck) hoặc con Nai (Mê) (Cervus unicolor Cuy), được chế biến thành. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVII - Bổ dương.
LÔ HỘI ( Herba Aloes) Lô hội còn gọi là Tương đảm, Du thông, Nô hội, Lưỡi hổ, Long tu ( Bình Định), dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Dược tính bản thảo là dịch cô đặc của lá nhiều loài cây có tên thực vật là Aloe vera L. và Aloe ferox Mill, thuộc họ Hành tỏi (giới thiệu trong bài này). Còn nhiều loại Lô hội khác như Aloe Vulgaris Lamk, Aloe ferox L, Aloe Perryi Bak, v..v.. cho nhiều loại Lô hội chất lượng khác nhau. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXI. Tả hạ - nhuận hạ.
LINH CHI Linh chi là vị thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh là một loại nấm thực vật, có nhiều tên gọi khác nhau như Linh chi thảo, Nấm Trường thọ, Nấm Lim, Thuốc Thần tiên, Hổ nhũ Linh chi, Mộc Linh chi, Tử linh chi. Tên khoa học là Ganoderma Japonicum (Fr.) Lloyd ( Linh chi màu tím) là loại thường dùng hoặc Ganoderma lucidum ( Leyss. ex Fr.) Karst ( Linh chi màu đỏ). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIV - An thần.
LIÊN TU Tên khoa học Stamen Nelumbinis - Nelumbo nucifera Gaertn - Họ Nelumbonaceae. Còn gọi là Tua sen, thường dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo hội tinh yếu với tên Kim anh thảo là tua nhị đực hoa sen bỏ hạt gạo phơi khô dùng. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXIII - Thu liễm cố sáp.