Thiên hoa phấn (còn gọi qua lâu căn), là rễ phình ra thành củ của cây qua lâu. Tên khoa học Radix Trichosanthis Trichosanthes Kirilowii Maxim – Họ Cucurbitaceae Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm X - Thanh nhiệt lương huyết.
TÊN GỌI KHÁC: Tai hồng TÊN KHOA HỌC: Calyx Kaki Thị đế là tai quả hồng. Nên chọn hồng chín ăn quả lấy tai hồng phơi hay sấy khô làm thuốc. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVI - Hành khí.
THẢO QUYẾT MINH (Semen Cassiae Torae) Còn có tên: Quyết minh tử, Hạt Muồng. Bộ phận dung là Hạt khô chín của cây Thảo quyết minh (Cassia Tora L.). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIV - An thần.
THẢO QUẢ ( Fructus Amomi Tsao-Ko) Thảo quả dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Ẩm thiện chính yếu, là quả chín phơi hay sấy khô của cây Thảo quả, tên thực vật là Amomum Tsao-Ko Crevost et Lemaire thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm IV - Trừ hàn.
THANH BÌ ( Pericarpium citri immaturi ) Thanh bì là vỏ quả quýt còn xanh của cây quýt Citrus reticulata Blanco, và nhiều loại Quýt khác thuộc họ Cam quýt ( Rutaceae), dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách " Bản thảo đồ kinh". Các loại cây quýt mọc khắp nơi ở nước ta. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVI - Hành khí.
THĂNG MA (Rhizoma Cimicifugae) Dùng làm thuốc thân rễ khô của cây Thăng ma ( Cimicifuga Foetida L.). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm II - Phát tán phong nhiệt.
THẠCH VỸ (Folium Pyrrosiae) Thạch vỹ còn gọi là Thạch bì, Thạch lan, Phi đao kiếm, Kim tinh thảo là một loại Dương xỉ nhỏ có thân rễ nằm ngang, có tên thực vật như Pyrrosia sheareri (bak) Ching, Pyrrosia petiolosa (Christ) Ching hoặc Pyrrosia Lingua (Thunb) Farw thuộc họ Dương xỉ (Polypodiaceae). Lá dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIX - Thẩm thấp lợi thủy.
THẠCH QUYẾT MINH (Concha Haliotidis) Thạch quyết minh còn gọi là Cửu khổng, Cửu khổng loa, Oác khổng, Bào ngư là vỏ phơi khô của nhiều loại bào ngư có tên khoa học khác nhau như: Haliotis diversicolor Reeve (Cửu khổng bào), Haliotidis gigantea discus Reeve (Bào đại não), Haliotis ovina Gmelin (Dương bào) . thuộc họ Haliotis avinana L. (Nhĩ bào), Haliotis laevigata Donovan (Bạch bào) . thuộc họ Haliotidae, lớp Phúc túc (Gastropoda) ngành Nhuyễn thể (Mollusca). Dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Danh y biệt lục. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIV - An thần.
THẠCH HỘC ( Herba Dendrobii) Thạch hộc là vị thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Thạch hộc ( Caulis Dendrobii) là thân phơi hay sấy khô của nhiều loại nhiều loại Thạch hộc như Hoàng thảo thạch hộc ( Dendrobium loddgesii), Hoàng thảo Thạch hộc ( Dendrobium candidum Wall ex Lindi.), Kim thoa thạch hộc ( Dendrobium nobile Lindi), v..v. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVI - Bổ âm.
THẠCH CAO ( Gypsum) Thạch cao còn gọi là Đại thạch cao, Bạch hổ, Băng thạch (Gypsum) là một loại khoáng chất có tinh thể tụ tập thành khối có 2 loại cứng và mềm, loại mềm dùng làm thuốc. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm VIII - Thanh nhiệt tả hỏa.