HƯƠNG NHU ( Herba Elshltziae Splenttensis ) Hương nhu là một vị thuốc dùng toàn cây trừ rễ của cây Hương nhu gồm nhiều loại khác nhau. Ở nước ta có Hương nhu tía (Ocimum sanxctum L) và Hương nhu trắng ( Ocimum Gratissimum L ) đều thuộc họ Hoa môi (Labiatae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm VI - Thanh nhiệt giải thử.
Hương gia bì Tên khoa học: Cortex Periplopcae radicis. Bộ phận dùng: vỏ rễ của cây Hương gia bì ( Periploca sepium Bge.) , họ Thiên Lý- Asclepiadaceae. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm X - Thanh nhiệt lương huyết.
Húng chanh Húng chanh, Rau tần dày lá, Rau thơm lông - Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng (Coleus amboinicus Lour.), thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XII - Chỉ khái bình suyễn.
HỔNG HOA (Flos Carthami) Hồng hoa là hoa phơi hay sấy khô của cây Hoa hồng (có hoa màu đỏ) Carthamus tinctorius L. dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Tân tu bản thảo, thuộc họ Hoa cúc ( Asteraceae - Compositae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVII - Hoạt huyết khứ ứ.
HOA HÒE (Flos Sophorae Japonica Immaturus) Hoa hòe là hoa chưa nở phơi hay sấy khô của cây Hòe Sophora Japonica L. thuộc họ Cánh bướm Fabaceae ( Papitionaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVIII - Chỉ huyết.
HOẠT THẠCH (Talcum) Hoạt thạch là một chất khoáng bột trắng mịn sờ trơn mát không tan trong nước. Tỷ trọng 2,5 - 2,8, khó bị acid phá hủy, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIX - Thẩm thấp lợi thủy.
HOÀNG TINH Vị thuốc Hoàng tinh được ghi đầu tiên trong sách Danh y biệt lục, còn có tên Mễ phủ, cây Cơm nếp, Kim thị hoàng tinh, Cứu hoang thảo, Hoàng tinh ( Rhizoma Polygonati) là thân rễ phơi hay sấy khô, được chế biến của cây Hoàng tinh ( Polygonatum Kingianum Coli et Hemsl.) và các cây cùng chi khác loài như Polygonatum Sibiricum redoute, Polygonatum Multiflorum L. v.v.. đều thuộc họ Hành tỏi ( Liliaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVI - Bổ âm.
BỘC THAM ( Púcàn Púshèn). Huyệt thứ 61 thuộc Bàng quang kinh (B 61). Tên gọi: Bộc ( có nghĩa là đầy tớ); Tham ( có nghĩa là vào hầu). Ngày xưa khi người đầy tớ hầu việc gặp người chủ của mình buộc phải chào cung kính bằng cách quỳ sát hai chân xuống. Ở vị trí này, huyệt nằm ngay dưới mấu chuyển lớn và bị mấu chuyển lớn ấn ngay vào gót chân, nơi đó gọi là Bộc tham.
BỘ LANG ( Bùláng). Huyệt thứ 22 thuộc Thận kinh ( K 22). Tên gọi: Bộ ( có nghĩa là đi bộ); Lang ( có nghĩa là mái hiên hay hành lang). Kinh huyệt đi dọc hai bên ngực song song với nhau và bắt đầu từ huyệt này, ví như ức là sảnh đường, hai bên là hành lang, cho nên gọi là Bộ lang.
BỈNH PHONG ( Bìngfeng). Huyệt thứ 12 thuộc Tiểu trường kinh (SI 12). Tên gọi: Bỉnh ( có nghĩa là tiếp nhận hay chấp nhận cái gì đó); Phong ( có nghĩa là gió, ở đây nói đến tác nhân bên ngoài gây ra bệnh. Vùng kế cận có thể dễ dàng bị ảnh hưởng bởi gió gây ra bệnh, cũng như vùng huyệt có giá trị trong việc chữa trị những tình trạng có liên quan tới phong nên gọi là Bỉnh phong ( nhận gió).