17:24 10/10/2014
HẠ QUAN ( Xià Guàn - Sia Koann). Huyệt thứ 7 thuộc Vị kinh ( S 7). Tên gọi: Hạ ( có nghĩa là phần dưới); Quan có nghĩa là khớp hay khớp nối). Huyệt nằm ở phần dưới của chỗ gặp nhau giữa xương hàm trên và xương hàm dưới mà nó hoạt động, có tác dụng như một cái khớp và làm cho hàm dưới chuyển động. Nên nó có tên là Hạ quan ( khớp dưới).
17:01 10/10/2014
HẠ LIÊU ( Xià Liao - Sia Tsiao). Huyệt thứ 34 thuộc Bàng quang kinh (B 34). Tên gọi: Hạ ( có nghĩa là ở dưới, ở phía dưới); Liêu ( có nghĩa là kẻ nứt, lỗ trống không trong xương). Xương cùng của cơ thể con người gọi là Liêu cốt. Huyệt này nằm ở lỗ trống không của Túc Thái dương mạch. Huyệt ở trong lỗ cuối cùng, lỗ thứ tư của xương cùng nên gọi là Hạ liêu hay Tứ liêu.
19:59 08/10/2014
HẠ LIÊM ( Xiàlián - Sia Lienn). Huyệt thứ 8 thuộc Đại trường kinh ( LI 8). Tên gọi: Hạ ( có nghĩa là thấp hơn hoặc ở dưới); Liêm ( có nghĩa là góc nhà, lề hay mép của hình thoi). Khi khuỷu tay gập cong lại tạo nên sự lồi lên của cơ xuất hiện ở vị trí này dưới dạng như hình thoi ở phía dưới nên gọi là Hạ liêm ( mép lề dưới của hình thoi)
19:59 03/10/2014
GIÁP XA ( Jiáchè - Tsia Tchre). Huyệt thứ 6 thuộc Vị kinh ( S 6). Tên gọi: Giáp ( có nghĩa là mặt bên của mặt hay của hàm dưới. Xa ( có nghĩa là cái xe, hễ cái gì dùng sức xoay vần cho đỡ sức người ta đều gọi là xe ( xa). Ngoài ra " Xa" còn có nghĩa là hàm răng.
19:50 03/10/2014
GIÁC TÔN ( Jiăo sùn - Tsiao Soun). Huyệt thứ 20 thuộc Tam tiêu kinh (TE 20). Tên gọi: Giác ( có nghĩa là góc của sọ); Tôn ( có nghĩa là cháu, ở đây chỉ những tôn lạc). Huyệt nằm ở góc của vùng thái dương ngay trên đỉnh tai. Một nhánh của tôn lạc xuất phát từ huyệt này và uốn cong xuống dưới má. Do đó có tên là Giác tôn.
19:31 03/10/2014
GIAO TÍN ( Jiào Xin - Tsiao Sinn). Huyệt thứ 8 thuộc Thận kinh ( K 8). Tên gọi: Giao ( có nghĩa là mối quan hệ cùng nhau, đến, nối, băng qua); Tín ( có nghĩa là chắc chắn, đến kịp lúc). Thời kỳ kinh nguyệt đúng chu kỳ người ta gọi là Nguyệt tín, bởi vì nó đến đều đặn ở một thời gian nào đó. Huyệt có tác dụng điều chỉnh kinh nguyệt đúng với chu kỳ và phục hồi chu kỳ kinh nguyệt trở lại bình thường. Do đó có tên là Giao tín.
11:47 03/10/2014
Ế PHONG ( Yì fèng - I fong). Huyệt thứ 17 thuộc Tam tiêu kinh ( TE 17). Tên gọi: É ( có nghĩa là cái quạt làm bằng lông gà, người ta tượng trưng giống hình loa tai. Phong ( có nghĩa là gió). Ở đây hàm ý tiếng ồn được gây ra bởi gió. Huyệt nằm ở chỗ hõm sau tai, một nơi được che chở khỏi gió, chủ yếu trị được chứng ù tai, lùng bùng tai như gió thổi vào tai. Do đó mà có tên là Ế phong
19:28 01/10/2014
ĐỘC TỴ (Dú bí - Tou pi) . Huyệt thứ 35 thuộc Vị kinh ( S35). Tên gọi: Độc ( có nghĩa là con trâu, con nghé); Tỵ ( có nghĩa là mũi). Huyệt nằm trong chỗ hõm bờ dưới phía ngoài xương đầu gối. Vị trí ở đây giống như mũi con trâu có hõm hai bên tợ như hai lỗ mũi nên gọi là Độc Tỵ
19:09 01/10/2014
ĐỐC DU ( Dù shù - Tou Chou). Huyệt thứ 16 thuộc Bàng quang kinh ( B 16). Tên gọi: Đốc ( có nghĩa là đốc suất, thống lĩnh); Du ( có nghĩa là huyệt, nơi kinh khí ra vào). Đốc nói đến Đốc mạch, mạch thống trị các kinh dương, các thầy thuốc ngày xưa cho rằng khí của Đốc mạch rót vào cơ thể qua huyệt này. Do đó có tên là Đốc du ( huyệt thống trị).
18:03 01/10/2014
ĐỒNG TỬ LIÊU ( Tóng zí liáo - Trong Tse Tsiao). Huyệt thứ 1 thuộc Đởm kinh (G 1). Tên gọi: Đồng tử ( có nghĩa là con ngươi). Liêu ( có nghĩa là khe hở, đường nứt, khe xương). Huyệt ở phía bên của mắt nơi khe hở xương, từ con ngươi kéo ra nên gọi là Đồng tử liêu.