18:20 01/12/2013
1. ĐẠI CƯƠNG: - Đau dây thần kinh liên sườn là bệnh cảnh xuất hiện khi dây thần kinh liên sườn bị tổn thương (viêm nhiễm, chèn ép) tuỳ vào vị trí mức độ, số lượng dây thần kinh liên sườn bị tổn thương trên lâm sàng mà bệnh nhân có biểu hiện khác nhau. Bệnh thường đau tại nơi tổn thương khi ấn vào, đau chạy dọc theo đường đi của dây thần kinh, đau tăng khi ho, hít thở sâu, căng dãn lồng ngực. Đau thần kinh liên sườn hay gặp trong bệnh lý cột sống, chấn thương lồng ngực, Zona. - Theo Y học cổ truyền, bệnh thuộc chứng “ Hiếp thống” do Can khí uất kết, Can hoả quá mạnh hoặc do khí trệ huyết ứ, đàm ẩm. Bệnh nhân thường đau một hoặc hai bên mạn sườn, ngực sườn đầy tức, dễ cáu giận, miệng đắng, mạch huyền, khẩn.
17:33 01/12/2013
1. ĐẠI CƯƠNG: - Vẹo cổ cấp là chứng bệnh thường gặp trong lâm sàng, xuất hiện đau vùng vai gáy đột ngột khám thấy cơ vùng vai gáy (cơ thang, cơ ức đòn chũm co cứng), quay cổ khó khăn. Nguyên nhân thường do khi ngủ gối quá cao, nhiễm lạnh hoặc do vận động sai tư thế. - Theo Y học cổ truyền, bệnh thuộc chứng “Lạc chẩm” do tấu lý sơ hở, phong hàn xâm nhập gây tổn thương kinh lạc hoặc do ngủ lệch gối , tư thế cổ không tự nhiên gây co rút cân mạch .
15:54 01/12/2013
1. ĐẠI CƯƠNG: - Liệt dây thần kinh số VII ngoại biên là mất hoặc giảm vận động nửa mặt của những cơ bám da mặt do dây thần kinh số VII chi phối, có dấu hiệu C-harles-Bell dương tính. - Theo Y học cổ truyền, bệnh thuộc chứng “khẩu nhãn oa tà” do phong hàn, phong nhiệt, huyết ứ xâm phạm vào lạc mạch của ba kinh dương ở mặt làm khí huyết kém điều hoà kinh cân thiếu dinh dưỡng không co lại được. Bệnh nhân thường có biểu hiện miệng méo, mắt bên liệt nhắm không kín.
15:07 01/12/2013
1. ĐẠI CƯƠNG: Đau do sỏi mật là những cơn đau do sỏi trong đường mật di chuyển gây tổn thương đường mật hoặc gây tắc đường mật làm căng, dãn đường mật phía trên chỗ tắc. - Y học cổ truyền, đau do sỏi mật nằm trong chứng đởm thạch, hiếp thống. - Mục đích: Làm giảm đau cho bệnh nhân bị đau do sỏi đường mật
15:02 01/12/2013
1. ĐẠI CƯƠNG: Viêm đại tràng mạn hay gặp nhất là do rối loạn chức năng đại tràng không có tổn thương thực thể với biểu hiện là đau và rối loạn đại tiện. Ngoài ra, còn có các thể có tổn thương thực thể như nhiễm kí sinh trùng (lị amip), lao ruột, viêm loét đại trực tràng chảy máu… - Y học cổ truyền gọi là chứng đại trường thấp nhiệt - Mục đích: Làm giảm đau cho bệnh nhân bị đau bụng do viêm đại tràng mạn.
08:41 01/12/2013
1. ĐẠI CƯƠNG: - Cơn đau do sỏi thận và sỏi niệu quản là triệu chứng thường gặp của niệu khoa, xuất hiện khi viên sỏi di chuyển trong đài bể thận, niệu quản gây tổn thương niệu quản, co thắt niệu quản hoặc gây tắc dẫn đến căng trướng đột ngột vỏ bao thận, đài bể thận hoặc niệu quản. Cơn đau thường xuất hiện đột ngột sau vận động hoặc đi một quãng đường dài bị xóc và lắc lư nhiều. - Theo Y học cổ truyền: gọi là chứng “Thạch lâm” (đái ra sỏi) - Mục đích: Giảm đau cho người bệnh bị đau do sỏi thận, sỏi niệu quản.
08:37 01/12/2013
1. ĐẠI CƯƠNG: - Loét dạ dày tá tràng là một bệnh lý có tổn thương loét ở niêm mạc, hạ niêm mạc thậm chí tới cả lớp cơ của dạ dày – hành tá tràng. - Theo Y học cổ truyền, gọi là chứng vị quản thống, thường gặp hai thể là can khí phạm vị hoặc tỳ vị hư hàn. - Mục đích: Làm giảm đau cho người bệnh bị loét dạ dày – tá tràng.
08:28 01/12/2013
1. ĐẠI CƯƠNG: - Rối loạn thần kinh chức năng (Histeria) thường xuất hiện sau những chấn thương tâm thần ở những người có nhân cách yếu, dễ bị ám thị, dễ tự ám thị, có xu hướng ly kỳ hoá, hành vi mang kịch tính, thích được mọi người chú ý đến. -Theo Y học cổ truyền, bệnh thuộc chứng uất (tâm quý).
19:44 29/11/2013
1. ĐẠI CƯƠNG: - Táo bón là khi bệnh nhân đại tiện hai hay ít lần hơn mỗi tuần hoặc quá khó khăn và căng thẳng khi đại tiện. - Theo Y học cổ truyền, táo bón là chứng đi đại tiện khó, 5-7 ngày chưa đại tiện được do tích tụ thức ăn, uống có nhiệt, bị khí hãm hoặc cơ thể suy nhược.
19:39 29/11/2013
1. ĐẠI CƯƠNG: - Tăng huyết áp là triệu chứng của nhiều bệnh, nhiều nguyên nhân. Khi không tìm được nguyên nhân được gọi là bệnh tăng huyết áp nguyên phát, gọi là tăng huyết áp khi số tối đa trên 140mmHg và số tối thiểu trên 90mmHg. - Theo Y học cổ truyền, tăng huyết áp thuộc phạm vi chứng huyễn vựng, đầu choáng, can phong, can dương.