16:39 28/12/2015
QUAN NGUYÊN (Guànyuán - Koann Iuann). Huyệt thứ 4 thuộc Nhâm mạch ( CV 4). Tên gọi: Quan ( có nghĩa là cái chốt đóng cửa. Cái cốt yếu của sự vật gì hay chỗ tổng cục phân phát đi. Chỗ hiểm yếu); Nguyên ( có nghĩa là mới đầu, to lớn). Huyệt nằm bên dưới rốn, nơi mà nguyên khí được chứa dưới bụng dưới, là năng lượng lớn của sự sống.
18:24 04/12/2015
NHIÊN CỐC ( Rángu - Jenn Kou). Huyệt thứ 2 thuộc Thận kinh ( K 2). Tên gọi: Nhiên ( có nghĩa là tên giải phẫu xưa gọi tên của xương thuyền ở gan bàn chân, gọi Nhiên cốt.); Cốc ( có nghĩa là chỗ hõm ở núi). Huyệt được xác định ở bờ dưới của xương này, nên gọi là Nhiên cốc.
17:56 20/08/2014
ÂM CỐC ( Yìngu). Huyệt thứ 10 thuộc Thận kinh ( K 10). Tên gọi: Âm có nghĩa là mặt trong của chân. Cốc có nghĩa là lũng, suối, chỗ hõm. Huyệt này thuốc kinh âm ( Thận), nằm trong chỗ hõm trên mặt bên của hố vùng khoeo. Do đó có tên là Âm cốc.
11:53 30/06/2014
Danh mục thuốc đông y , thuốc từ dược liệu lần VI ( theo Thông tư số 40/2013/TT- BYT). Phúc Tâm Đường xin giới thiệu tài liệu để các bạn tham khảo dược liệu vần B có 37 vị:
15:21 01/12/2013
1. ĐẠI CƯƠNG: - Liệt dương là bệnh của nam giới, biểu hiện dương vật không cương (mềm rũ) hoặc có cương không đủ cứng hoặc cương cứng nhưng không bền để thực hiện cần thiết thoả mãn cho một lần giao hợp. Hiệp hội quốc tế nghiên cứu liệt dương (International Sciety for Impoten Reseach-ISIR) đã thống nhất gọi tên là Erectide Dysfunetion viết tắt là ED. - Y học cổ truyền gọi là dương nuy và cân nuy, chủ yếu là ở tạng thận dương hao tổn, hư nhược cơ thể do can, tâm, tỳ và thận hoặc các nguyên nhân khác gây nên.