18:24 04/12/2015
NHIÊN CỐC ( Rángu - Jenn Kou). Huyệt thứ 2 thuộc Thận kinh ( K 2). Tên gọi: Nhiên ( có nghĩa là tên giải phẫu xưa gọi tên của xương thuyền ở gan bàn chân, gọi Nhiên cốt.); Cốc ( có nghĩa là chỗ hõm ở núi). Huyệt được xác định ở bờ dưới của xương này, nên gọi là Nhiên cốc.
18:53 03/12/2015
THỔ BỐI MẪU (Bulbus Fritillariae) Thổ Bối mẫu dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh Bulbus pseudolarix Pseudolarix Kaempferi Gord. – Pinaceae . Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XI - Trừ đàm.
16:09 03/12/2015
NHẬT NGUYỆT ( Rìyuè - Je Iue). Huyệt thứ 24 thuộc Đởm kinh ( G 24). Tên gọi: Nhật ( có nghĩa là mặt trời); Nguyệt ( có nghĩa là mặt trăng). Huyệt là Mộ huyệt của Đởm kinh, biểu hiện những rối loạn liên quan tới Đởm, Đởm là cơ quan chủ về quyết đoán. Đặc biệt của sự quyết đoán tức là rõ ràng và dứt khoát được viết tức là Minh ( 明 ); một sự kết hợp các đặc điểm cho mặt trời ( 日 ) và mặt trăng ( 月 ) cùng hợp lại với nhau.
19:32 02/12/2015
NHÂN TRUNG ( Shui gòu). Huyệt thứ 26 thuộc Đốc mạch . Còn có tên khác là Thủy cấu. Tên gọi: Thủy ( có nghĩa là nước); Cấu ( có nghĩa là rãnh). Huyệt nằm trên rãnh nước nên có tên gọi là Thủy cấu.
19:21 02/12/2015
NHÂN NGHÊNH ( Rényíng - Jenn Ing). Huyệt thứ 9 thuộc Vị kinh (S 9). Tên gọi: Nhân ( có nghĩa chỉ con người và sinh mạng); Nghênh ( có nghĩa là nghênh tiếp, tiếp thu). Động mạch ở hai bên của hầu ( trái táo Adam) có thể tiếp thu khí của ngũ tạng trời đất để nuôi dưỡng con người, nên gọi là Nhân nghênh.
18:50 30/11/2015
NGƯ TẾ ( YúJì - Iu Tsi). Huyệt thứ 10 thuộc Phế kinh ( L 10). Tên gọi: Ngư ( có nghĩa là cá); Tế ( có nghĩa là lề, bờ). Huyệt này nằm ở chỗ gặp nhau của da trắng và da đỏ, Huyệt nằm ở điểm giữa chiều dài của xương bàn tay 1, sự nhô lên của bắp thịt ở đây ( bờ ngoài cơ dạng ngắn ngón tay cái) tương tự với chỗ tiếp giáp cả da gan tay và da mu tay ở nơi bụng con cá, Do đó mà có tên là Ngư tế.
18:41 30/11/2015
NGŨ XỨ ( Wu chù - Ou Tchrou - Wu Tchu). Huyệt thứ 5 thuộc Bàng quang kinh ( B 5). Tên gọi: Ngũ ( có nghĩa là 5 ); Xứ ( có nghĩa là nơi). Huyệt thứ tự thứ năm trên đường kinh, nên có tên gọi là Ngũ xứ.
17:43 30/11/2015
NGŨ KHU ( Wushù - Ou Tchrou). Huyệt thứ 27 thuộc Đởm kinh ( G 27). Tên gọi: Ngũ ( có nghĩa là 5, ở đây nói đến ngũ tạng); Khu ( có nghĩa là then cửa, then chốt, trụ, cái gì đó quan trọng). Huyệt này ở với mức Quan nguyên, dọc theo Đan điền, nơi mà khí ngũ tạng đổ về. Do đó, mà có tên Ngũ khu ( then chốt quan trọng của Ngũ tạng).
19:15 28/11/2015
NGỌC ĐƯỜNG ( Yu Tăng - Iou Trang - Iu Trung ). Huyệt thứ 18 thuộc Nhâm mạch ( CV 18). Tên gọi: Ngọc ( có nghĩa là đá trắng bích); Đường ( có nghĩa là chính trong cung thất). Ngọc đường là nhà chính là bằng ngọc bích trắng ở trong cung thất, nơi cao quý mà Tâm cư trú. Có người giải thích rằng huyệt này có quan hệ với Phế, được đại diện bởi màu trắng chủ yếu dùng trong những triệu chứng Phế khí bị rối loạn như: tức ngực, ho, hên, suyễn nặng tức nhiều khi nằm, khí đoản, nên gọi là Ngọc đường.
18:59 28/11/2015
NGỌC CHẨM ( Yùzhen - Iu Tchenn - Iou Tcham). Huyệt thứ 9 thuộc Bàng quang kinh ( B 9). Tên gọi: Ngọc ( nguyên gốc có nghĩa là đá quý nhưng ở đây nói đến Phế); Chẩm ( có nghĩa là gối, ở đây nói đến xương chẩm sau đầu). Huyệt nằm phía sau chẩm ót, nơi quan trọng chủ yếu dùng để chữa nghẹt mũi, mũi là cửa sổ của Phế. Do đó mà có tên Ngọc chẩm.