18:17 28/12/2015
QUAN NGUYÊN DU ( Guànyuánshù - Koann Iuann Chou). Huyệt thứ 26 thuộc Bàng quang kinh ( B 26). Tên gọi: Quan ( có nghĩa là cái chốt gài cửa); Nguyên ( có nghĩa là bắt đầu của khí); Du ( có nghĩa là huyệt, nơi khí ra vào). Huyệt đối xứng với huyệt Quan nguyên của Nhâm mạch ở trước bụng, nó có quan hệ mật thiết với nguyên khí của cơ thể con người, cũng là du huyệt liên lạc với nguyên khí, cho nên gọi là Quan nguyên du.
16:39 28/12/2015
QUAN NGUYÊN (Guànyuán - Koann Iuann). Huyệt thứ 4 thuộc Nhâm mạch ( CV 4). Tên gọi: Quan ( có nghĩa là cái chốt đóng cửa. Cái cốt yếu của sự vật gì hay chỗ tổng cục phân phát đi. Chỗ hiểm yếu); Nguyên ( có nghĩa là mới đầu, to lớn). Huyệt nằm bên dưới rốn, nơi mà nguyên khí được chứa dưới bụng dưới, là năng lượng lớn của sự sống.
16:11 28/12/2015
QUAN MÔN ( Guàn mén - Koann Menn). Huyệt thứ 22 thuộc Vị kinh ( S 22), Tên gọi: Quan ( có nghĩa là cái thanh cài cửa, dùng một cái trục gỗ cài ngang cửa); Môn ( có nghĩa là cái cửa). Huyệt nằm ngang hàng nới chỗ nối của trường và vị. Khi có dấu hiệu chủ yếu của sự ăn không ngon miệng cũng giống như cửa của dạ dày bị cài đóng lại. Nên có tên Quan môn ( cửa bị gài đóng).
16:35 26/12/2015
PHỤC LƯU ( Fùliù - Fou Leou). Huyệt thứ 7 thuộc Thận kinh ( K 7). Tên gọi: Phục ( có nghĩa là trở lại); Lưu ( có nghĩa là dáng vẻ nước chảy rất vội vàng). Mạch khí của Thận kinh tới huyệt Thái khê không đi lên thẳng mà trở lui lại mắt cá trong 2 thốn, lại vòng mạch về nơi này. Cũng có nghĩa khí của Thận mạch đến ở huyệt này trở về và đi vòng nên gọi là Phục lưu.
17:37 21/12/2015
PHÙ ĐỘT ( Fútù - Fou Trou). Huyệt thứ 18 ( LI 18). Tên gọi: Phù ( vào thời xưa, bề rộng của 4 ngón tay được gọi là một "Phù", một " Phù " tương đương với 3 thốn, theo tỷ lệ " Phù" có nghĩa là bổ trợ, phù giúp. Đột ( có nghĩa là nhô lên, nổi lên). Huyệt này nằm ở giữa cơ ức đòn chũm, nằm hai bên trái táo Adam ( củ hầu), nên có tên Phù đột ( chỗ nhô lên)
15:36 19/12/2015
PHONG THỊ ( Fèngshi - Fong Che). Huyệt thứ 31 thuộc Đởm kinh ( G 31). Tên gọi: Phong ( có nghĩa là gió, tác nhân gây bệnh); Thị ( có nghĩa là chợ, nơi mà các thứ đồ vật tập hợp lại). Huyệt có biểu hiện chủ yếu là tê bại yếu, mất cảm giác do phong, bại liệt nửa người, đau chân... Huyệt này được xem như huyệt quan trọng nhất để khử phong ở hạ chi. Do đó mà có tên Phong thị
18:22 17/12/2015
PHONG PHỦ ( Fèng fu - Fong Fou). Huyệt thứ 16 thuộc Đốc mạch (GV 16). Tên gọi: Phong ( có nghĩa ở đây nói đến gió, là một yếu tố gây ra bệnh tật); Phủ ( có nghĩa là tòa lâu đài). Phong là tác nhân gây dương bệnh, tính đặc tính của nó là hay đi lên, đó cũng là yếu tố chính liên quan đến các bệnh ở đầu và cổ gáy. Huyệt nằm ở bên trong đường chân tóc sau gáy, ở chỗ hõm giữa cơ thang mỗi bên. Nó là nơi hội tụ của Túc Thái dương, Dương duy và Đốc mạch. Huyệt có thể dùng để chữa bất cứ sự rối loạn nào do phong gây ra, Cho nên gọi là Phong phủ.
17:50 17/12/2015
PHONG MÔN ( Fèngmén - Fong Menn). Tên gọi: Phong ( có nghĩa là gió, tác nhân gây bệnh); Môn ( có nghĩa là cửa hay cổng, nơi để để đi ra, đi vào). Huyệt từ kinh Túc Thái dương nó chi phối các triệu chứng về biểu của toàn cơ thể. Huyệt cũng là nơi qua đó - Phong : tác nhân gây bệnh có thể xâm nhập vào cơ thể nên gọi là Phong môn ( cửa gió).
17:26 17/12/2015
PHONG LONG ( Fènglóng - Fong Long). Huyệt thứ 40 thuộc Vị kinh ( S 40). Tên gọi: Phong ( có nghĩa là lớn, thịnh vượng, giàu có); Long ( có nghĩa là đầy ùn, đầy đặn, lại lớn lao, ụ lớn). Kinh Túc Dương minh vị là kinh khí nhiều và huyết nhiều, phong phú nhất. Hơn thế nữa, huyệt ở nơi có nhiều cơ quanh đó nổi lên khi vểnh bàn chân qua lại. Cho nên gọi là Phong long ( giàu và thịnh vượng).
11:51 14/12/2015
PHI DƯƠNG ( Fèi Yáng ) . Huyệt thứ 58 thuộc Bàng quang kinh ( B 58). Tên gọi: Phi ( có nghĩa là bay lên); Dương ( có nghĩa là bay lên, bốc lên). Huyệt là " lạc huyệt " của kinh Túc Thái dương. Khí của Bàng quang có thể đi ngang qua nhanh chóng từ lạc huyệt này đến kinh Thận. Đối với các chi dưới bị yếu, sau khi châm huyệt này bệnh nhân có thể đi lại nhẹ nhàng, bay bổng so với lúc bị bệnh. Do đó mà có tên Phi dương.