Contact Me on Zalo
Contact Me on Zalo
0985261315
.

NÃO HỘ

 09:28 23/11/2015

NÃO HỘ ( Năo hù - No Fou - Nao Rou). Huyệt thứ 17 thuộc Đốc mạch ( GV 17). Tên gọi: Não ( có nghĩa là não, óc); Hộ ( có nghĩa là cổng). Huyệt nằm ở trên lỗ chẩm được xem là cái cổng của bộ não. Do đó mà có tên là Não hộ
.

MI XUNG

 04:39 05/11/2015

MI XUNG ( Meichòng - Mei Tchrong - Mi Tchong). Huyệt thứ 3 thuộc Bàng quang kinh ( B 3). Tên gọi: Mi (có nghĩa là lông mày; Xung (có nghĩa là vọt, quay mặt về một phía hay di chuyển về một phía). Trong trường hợp này nói đến hướng của kinh, từ huyệt trước ở lông mày. Do đó có tên là Mi xung.
.

MỆNH MÔN

 06:12 02/11/2015

MỆNH MÔN ( Mingmén - Ming Menn). Huyệt thứ 4 thuộc Đốc mạch ( GV 4). Tên gọi: Mệnh ( có nghĩa là những sự cùng, thông, được, hỏng, hình như có cái gì chủ trương, sức người không làm được gọi là mệnh. Cần cho sự sống và cuộc sống); Môn ( có nghĩa là cái cổng). Huyệt quan trọng mang hàm ý cửa ngỏ của đời sống. Huyệt Mệnh môn nằm giữa hai huyệt Thận du là một huyệt quan trọng trong việc chữa trị những rối loạn liên quan tới Thận dương là nền móng cơ bản của sự sống.
.

LƯƠNG MÔN

 06:07 02/11/2015

LƯƠNG MÔN ( Liáng Mén - Leang Menn). Huyệt thứ 21 thuộc Vị kinh ( S 21). Tên gọi: Lương ( nguyên gốc có nghĩa là cái cầu, chỗ ách yếu của sự vật, ở đây nói đến hội chứng " Phục lương"); Môn ( có nghĩa là cái cửa, nơi ra vào). Phục lương là bệnh danh cổ đó là chứng bệnh có hòn khối hoặc túi hơi ở vùng dưới tâm và quanh rốn. Phần lớn do khí huyết kết trệ gây ra. Nếu liên quan với Tâm gọi là Phục lương, liên quan với Tỳ gọi là Bĩ khí, liên quan với Phế gọi là Tức bôn, liên quan với Thận gọi là Bôn đồn, liên quan với Can gọi là Phì khí. Do chứng tích chứa hòn khối hữu hình ở trong vùng bụng ngực. Căn cứ vào bệnh cơ, hình thái và bộ vị chia theo khu vực của ngũ tạng để có năm danh từ trên gọi chung là " Ngũ tích'".. Châm huyệt Lương môn có thể giảm bớt những vấn đè trên như thể mở cửa để xua đuổi sự rối loạn. Do đó mà có tên Lương môn ( cửa thông tích)
.

TANG CHI

 06:41 17/10/2015

TANG CHI (Ramulus Mori Albae) Tang chi là cành non cây Dâu tằm (Morus Alba L.) , dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Đồ kinh bản thảo. Cây Dâu tằm mọc và trồng khắp nơi ở nước ta để nuôi tằm. Cành dâu hái vào mùa xuân và cuối hạ, bỏ lá cắt thành phiến phơi hay sấy khô, dùng tươi, khô hoặc sao hơi vàng. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm III - Phát tán phong thấp.
.

LƯƠNG KHÂU

 07:21 29/09/2015

LƯƠNG KHÂU ( Liáng qiù - Lé ang Tsiou). Huyệt thứ 34 thuộc Vị kinh ( S 34). Tên gọi: Lương ( có nghĩa là đỉnh, chỗ gồ ghề); Khâu ( có nghĩa là đồi). Huyệt nằm ở phần trên của xương đầu gối như ở trên một đỉnh núi, ở đây muốn nói chỗ nhô lên trên đầu gối nên có tên là Lương khâu ( đỉnh đồi)
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây