I. ĐẠI CƯƠNG: Đau thắt lưng một bên hay hai bên cột sống là một chứng bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra. Có thể chia làm 2 loại: đau lưng cấp và đau lưng mạn.
Bệnh danh: Y học cổ truyền gọi chứng đau lưng là: Yêu thống
Phân loại và nguyên nhân gây bệnh: Đau lưng cấp: - Đau lưng cấp do hàn thấp: Xảy ra đột ngột do bị lạnh, mưa, ẩm thấp gây co cứng cơ ở sống lưng một bên hoặc cả hai bên.
- Đau lưng cấp do viêm cột sống: dây chằng cột sống bị viêm, bị phù nề chèn ép vào thần kinh gây đau vùng cột sống thắt lưng. Theo Y học cổ truyền: do thấp nhiệt.
- Đau lưng cấp khi thay đổi tư thế đột ngột; hoặc mang vác nặng sai tư thế; sang chấn vùng sống lưng. Theo Y học cổ truyền: do khí trệ, huyết ứ.
Đau lưng mạn: - Thường do viêm cột sống mạn tính
- Thoái hoá cột sống
- Lao; ung thư
- Đau các nội tạng ở ngực, bụng lan toả ra sau lưng
- Đau lưng cơ năng do thống kinh
- Suy nhược thần kinh
Điều trị chứng đau lưng cần điều trị nguyên nhân, kết hợp với chữa chứng đau lưng bằng thuốc, châm cứu, xoa bóp.
II. CHỈ ĐỊNH: - Đau lưng cấp do lạnh và ẩm
- Đau lưng cấp do thay đổi tư thế hay vác nặng, lệch tư thế - Đau lưng do viêm cột sống - Đau lưng do tâm căn suy nhược; đau lưng ở người già do cột sống bị thoái hoá
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: - Đau lưng do lao
- Đau lưng do ung thư
IV. CHUẨN BỊ: - Cán bộ y tế: Y, bác sỹ, lương y đã được đào tạo theo quy chế
- Phương tiện: Ngoài các dụng cụ dùng cho các bệnh nhân nằm điều trị nội trú, phải có đủ các vị thuốc nam, thuốc bắc để điều trị đau thắt lưng, phương tiện sắc thuốc để phục vụ người bệnh.
- Người bệnh: hồ sơ bệnh án theo đúng mẫu bệnh án kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH: Y học cổ truyền chia thành 4 thể:
1. Đau lưng cấp do hàn thấp: Triệu chứng: đau lưng xảy ra đột ngột, sau khi bị lạnh, mưa, ẩm thấp, đau nhiều, không cúi được, ho và trở mình cũng đau, thường đau một bên, ấn các cơ sống lưng bên đau co cứng, mạch trầm huyền.
Chẩn đoán bát cương: Biểu thực hàn
Nguyên nhân: Hàn thấp
Chẩn đoán tạng phủ, kinh lạc: Bệnh ở kinh lạc
Phương pháp điều trị: Khu phong, tán hàn, trừ thấp, ôn kinh hoạt lạc (hành khí, hoạt huyết)
Điều trị bằng thuốc: (theo đối pháp lập phương)
Thiên niên kiện | 8g | Y dĩ | 16g |
Rễ lá lốt | 8g | Trần bì | 6g |
Rễ cây xấu hổ | 16g | Cỏ xước | 12g |
Quế chi | 8g | Kê huyết đằng | 16g |
Tỳ giải | 16g | | |
Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần, uống 7 ngày
2. Đau lưng cấp do thay đổi tư thế hay vác nặng, lệch tư thế:
Triệu chứng: Sau khi vác nặng lệch người, hoặc sau một động tác thay đổi tư thế đột nhiên bị đau một bên sống lưng, đau dữ dội ở một chỗ, vận động hạn chế, nhiều khi không cúi, đi lại được, cơ co cứng. Chẩn đoán bát cương: Thực chứng Nguyên nhân: Khí trệ, huyết ứ. Chẩn đoán tạng phủ, kinh lạc: Bệnh ở kinh lạc Phương pháp điều trị: hoạt huyết, hành khí (thư cân hoạt lạc) Điều trị cụ thể: - Dùng thuốc (theo đối pháp lập phương
Đan sâm | 12g | Uất kim | 8g |
Xuyên khung | 12g | Chỉ xác | 6g |
Ngưu tất | 12g | Trần bì | 6g |
Tô mộc | 8g | Hương phụ | 6g |
Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần, uống 7 ngày 3. Đau lưng do viêm cột sống:
Triệu chứng: Có sưng, nóng, đỏ, vùng cột sống lưng đau
Chẩn đoán bát cương: Thực nhiệt
Nguyên nhân: thấp, nhiệt.
Chẩn đoán tạng phủ, kinh lạc: Bệnh ở kinh lạc
Phương pháp điều trị: Khu phong, thanh nhiệt giải độc, hoạt thuyết, lợi niệu, trừ thấp
Điều trị:
Dùng thuốc (theo đối pháp lập phương)
Thổ phục linh | 16g | Ngưu tất | 16g |
Hy thiêm | 12g | Xuyên khung | 12g |
Rễ xấu hổ | 12g | Ý dĩ | 12g |
Ké đầu ngựa | 16g | Bạch truật | 10g |
Kim ngân hoa | 12g | Cam thảo | 6g |
Vòi voi | 12g | | |
Nếu có sốt cao thêm: Sinh địa 10g, Huyền sâm 10g
Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần, 7 ngày
4. Đau lưng do tâm căn suy nhược; đau lưng ở người già do cột sống bị thoái hoá
4.1. Đau lưng do tâm căn suy nhược (Thể can thận hư) Triệu chứng: Đau lưng, ù tai, ngủ ít, hồi hộp, nhức đầu, tiểu tiện vàng, đại tiện táo, trí nhớ giảm, miệng khô, mạch tế sác, nam giới có thể bị di tinh, nữ có thể rối loạn kinh nguyệt. Chẩn đoán bát cương: Biểu, lý tương kiêm, thiên nhiệt Nguyên nhân: Can thận hư Chẩn đoán tạng phủ, kinh lạc: Bệnh ở tạng phủ lẫn kinh lạc Phương pháp điều trị: Bổ thận âm, bổ can huyết, an thần, cố tinh (nam), điều hoà kinh nguyệt (nữ). Nếu kèm theo thận dương hư thì thêm bổ thận dương. Điều trị: Bài thuốc (Theo đối pháp lập phương): Thục địa | 12g | Long nhãn | 12g |
Kỷ tử | 12g | Kim anh | 8g |
Hoàng tinh | 12g | Khiếm thực | 8g |
Hà thủ ô | 12g | Thỏ ty tử | 8g |
Táo nhân | 8g | Tục đoạn | 12g |
Bá tử nhân | 8g | Ba kích | 8g |
Ngày sắc uống 1 thang chia 2 lần, uống từ 15 đến 30 thang
Nếu do suy nhược thần kinh, cơ bản là chữa toàn thân như đã nêu ra ở bài suy nhược thần kinh, thêm các thuốc bổ vừa bổ thận: Ba kích, Đỗ trọng,... vừa chữa đau lưng như: Ngưu tất, Tục đoạn, Cẩu tích.
4.2. Đau lưng ở người già do bị thoái hoá cột sống: (Nếu do thoái hoá cột sống người già, cũng dùng các thuốc chữa đau lưng, bổ thận, trừ phong hàn thấp như các thuốc đã nêu ở bài thoái hoá cột sống) Triệu chứng: Đau lưng nhiều, đau tăng khi trời lạnh, chườm nóng đỡ đau, chân tay lạnh, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng; kèm các chứng can thận hư: lưng gối mỏi đau, tiểu tiện nhiều, ù tai, ngủ ít, mạch trầm tế. Chẩn đoán bát cương: Biểu, lý tương kiêm, thiên hàn Chẩn đoán tạng phủ, kinh lạc: Bệnh ở cả tạng phủ lẫn kinh lạc Phương pháp điều trị: Khu phong, tán hàn, trừ thấp; bổ can thận; Điều trị cụ thể: -
Không dùng thuốc -
Dùng thuốc (theo đối pháp lập phương) Khương hoạt | 8g | Đương quy | 12g |
Phòng phong | 8g | Trích thảo | 4g |
Xích thược | 12g | Sinh khương | 4g |
Khương hoàng | 12g | Đại táo | 12g |
Hoàng kỳ | 20g | | |
Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần – uống 15 đến 30 ngày.
Tác dụng bổ khí huyết, trừ phong thấp.
5. PHÒNG BỆNH:
Sau khi đã điều trị ổn định cần chú ý những điều sau đây để phòng bệnh tái phát: - Chú ý giữ ấm, tránh lạnh, nhất là đối với vùng thắt lưng và chi dưới.
- Khi lao động thể lực cần chú ý khởi động tốt, nhất là khởi động vùng thắt lưng và chi dưới.
- Khi lao động thể lực hoặc khi tập luyện cần ở mức độ vừa phải, tránh quá sức, chú ý tránh các động tác đột ngột.