1.LÝ TRUNG THANG ( phụ: Phụ tử lý trung thang, Chỉ thực lý trung thang)- Nguồn gốc và tác dụng: Bài do Trương Trọng Cảnh lập ra có tác dụng trị hàn khách trung tiêu,
- Chủ trị: Thái dương bệnh tự lợi bất khát (chứng bệnh thái dương tiêu chảy mà không khát) lạnh nhiều mà ói mửa, đau bụng, mạch trầm tế (mạch chìm mà nhỏ, bụng lạnh tiêu chảy, trong dạ dày lạnh nhợn, thường ói ra nước bọt.
- Phương ca:Lý trung thang chủ lý trung hương
Cam thảo nhân sâm truật hắc khương
Phúc thống âm hàn chi quyết lãnh
Hoặc gia phụ tử khả phò dương (1)
Nguyên phương gia nhập linh hòa chỉ
Chỉ thực lý trung danh hiệu lương
Hàn thực kiết hung thống dục tuyệt
Trung hư hiệp đới diệu phi thường (2)- Phương dược: Nhân sâm 3g | Chích thảo 6g |
Bạch truật 9g | Hắc khương 4,5g |
Lấy nước sắc uống, uống ấm
- Phương nghĩa: Trong phương dùng:
Bạch truật kiện vị táo thấp,
Nhân sâm bổ khí ích tỳ,
Cam thảo hòa trung ích khí,
Hắc khương ôn vị tán hàn.
Trong bài:(1) Thêm Phụ tử gọi là
Phụ tử lý trung thang(2) Thêm Chỉ thực, Phục linh gọi là
Chỉ thực lý trung thang tác dụng trị thực hàn kết trong bụng, ngực, sườn nhô cao...
2. CHÂN VŨ THANG- Nguồn gốc và tác dụng: Bài do Trương Trọng Cảnh lập ra có tác dụng tráng thận dương,
- Chủ trị: Thiếu âm thương hàn, bụng đau, tiểu tiện bất lợi, tay chân đau nhức trầm trọng.
- Phương ca:Trân vũ thang công tráng thận dương
Phục linh truật thược phụ sinh khương
Thiếu âm phúc thống âm hàn thạnh
Thủy khí uông dương bệnh thế sương.- Phương dược: Phục linh 12g | Thược dược 9g |
Sinh khương 9g | Bạch truật 9g |
Phụ tử 4,5g | |
Lấy nước sắc uống
- Phương nghĩa: Trong bài dùng:
Bạch truật bổ tỳ lợi thủy,
Sinh khương ôn tán,
Phụ tử ôn bổ thận dương,
Thược dược liễm huyết chỉ phúc thống.
3. TỨ NGHỊCH TÁN( Thông mạch tứ nghịch tán, Thông mạch gia đởm chấp thang, Tứ nghịch gia nhân sâm thang, Phục linh tứ nghịch thang)- Nguồn gốc và tác dụng: Bài do Trương Trọng Cảnh lập ra có tác dụng trị âm chứng quyết nghịch
- Chủ trị: Âm hàn quyết nghịch, đau mình đau bụng đại tiện phân sống, ghét lạnh, miệng không khát.
- Phương ca:Tứ nghịch thang trung khương phụ thảo
Tứ chi nghịch lãnh cấp tiễn thường
Tạng hàn thổ lợi mạch trầm tế
Ẩm tà càn ẩu diệc tương đương
Thân đông thanh cốc tiên ôn lý
Bất luận tam âm dữ thái dương
Biểu nhiệt lý hàn đa hãn xuất
Cánh kiện phiền táo quyết tu phòng
Quyết nhi mạch tuyệt gia thông bạch (1)
Diện xích yết thống chủ đởm nhương (2)
Diệc hữu gia nhập nhân sâm giả (3)
Vong dương thoát huyết thử phương lương
Cánh ích phục linh liệu thận táo
Phục linh tứ nghịch thang danh chương (4)- Phương dược: Càn khương 6g | Phụ tử 6g |
Cam thảo 9g | |
Lấy nước sắc uống
- Phương nghĩa: Trong phương dùng:
Càn khương, Phụ tử khu tán hàn tà,
Cam thảo bổ khí ích trung,
Cho nên bài thuốc có thể trị đau nhức mình mẩy, đau bụng, đi cầu phân sống.
(1)
Thông mạch tứ nghịch thang tức phương trên thêm Thông bạch (hành trắng) 3 cọng
(2)
Thông mạch gia đởm chấp thang tức bài trên thêm nước Mật heo
(3)
Tứ nghịch gia nhân sâm thang tức bài trên thêm Nhân sâm 6g
(4)
Phục linh tứ nghịch thang tức bài trên thêm Nhân sâm 6g, Phục linh 6g
4. BẠCH THÔNG GIA CHỦ ĐẢM CHẤP THANG- Nguồn gốc và tác dụng: Bài do Trương Trọng Cảnh lập ra, có tác dụng trị âm thịnh cách dương,
- Chủ trị: Thiếu âm bệnh hạ lợi bất chỉ (bệnh thiếu âm tiêu chảy không dứt lạnh quíu không bắt được mạch, ói khan vật vã...)
- Phương ca:Bạch thông khương phụ kiêm thông bạch (1)
Thiếu âm hạ lợi mạch vi y
Quyết nghịch vô mạch ẩu thả phiền
Gia nhập nhân mạch trư đởm chấp
Nhiệt nhân hàn dụng diệu nghĩa thâm
Âm thịnh cách dương thử nghi lập- Phương dược: Thông bạch 4 cọng (cây) |
Sinh phụ tử 3g |
Càn khương 3g |
Nhân niệu 1 bôi ( nước đồng tiện 1 ly bằng ly uống nước trà) |
Lấy nước sắc uống
- Phương nghĩa: Trong phương dùng:
Thông bạch (hành trắng) thông khí,
Càn khương, Phụ tử trợ dương khu hàn,
Đồng tiện, nước mật heo dẫn thuốc vào trong và đi xuống, tức là dụng nhiệt để trị bệnh tự hết.
(1) Bài
Bạch thông thang tức là dùng Thông bạch 4 nhánh (cọng), Càn khương 3g , Sinh phụ tử 3g, lấy nước sắc uống.
5. ĐẠI KIẾN TRUNG THANG- Nguồn gốc và tác dụng: Bài ở Kim quỹ yếu lược có tác dụng trị tâm trung đại hàn ( trong tim rất lạnh)
- Chủ trị: Trong ngực rất lạnh, đau ói mửa, không thể ăn uống được, trong bụng đầy, khí đẩy căng da bụng lên nhìn như có đầu và chân lồi lên, trên dưới đều đau mà chối nắn ( ấn vào đau không chịu được).
- Phương ca:Đại kiến trung thang kiến trung dương
Độc tiêu càn khương mạch di đường
Tâm hung đại hàn thống ẩu thổ
Bất năng ẩm thực phúc mãn cổ
Thượng sung bì khởi hữu đầu túc
Thống bất khả cận thử năng nhương- Phương dược: Thục tiêu 6g | Càn khương 8g |
Nhân sâm 4g | |
Lấy nước sắc xong, sau đó cho di đường ( đường mạch nha) vào 10g, uống sao khi ăn cháo.
- Phương nghĩa: Trong phương dùng càn khương, ôn tỳ, dương tán hàn, nhân sâm di đường, bổ khí ở trung tiêu, thục tiêu khứ âm tà, uống nước cháo bổ khí trung tiêu hành dược lực ắt đau ói có thể trừ.
6. NGÔ THÙ DU THANG ( phụ Ngô thù du thang gia Phụ tử)- Nguồn gốc và tác dụng: Bài do Trương Trọng Cảnh lập ra có tác dụng thổ lợi hàn quyết,
- Chủ trị: Ói mửa tiêu chảy, thượng thổ hạ tả, tay chân lạnh co rút, vật vã không yên, hàn tà thượng sung mà, ói khan, miệng nôn ra nước bọt, đau đầu...
- Phương ca:Ngô thù du thang nhân sâm táo
Trọng dụng sinh khương ôn vị hảo
Thực cốc dục ẩu thổ diên mạt
Quyết lợi phiền táo thử năng bảo
Hựu hữu ngô thù phụ tử thang
Ngô thù phụ tử sâm khương táo
Hàn sán yêu phúc câu đông thống
Khiên dẫn trạch hoàn thống nan ngao- Phương dược: Ngô thù du 3g | Nhân sâm 3g |
Đại táo 2 quả | Sinh khương 15g |
Lấy nước sắc uống
(1)
Ngô thù du phụ tử thang tức bài trên thêm Phụ tử 3g
Chủ trị: Hàn sán , đau lưng dẫn tới đau hòn dái.
- Phương nghĩa: Trong phương dùng:
Ngô thù du ôn trung tán hàn hạ khí,
Sinh khương ôn vị tán hàn chỉ ẩu nghịch (ói mửa),
Nhân sâm, Đại táo bổ tỳ vị ích khí hoà trung.
7. ÍCH NGUYÊN THANG- Nguồn gốc và tác dụng: Bài do Châu Quăng lập ra có tác dụng trị đới dương phiền táo.
- Chủ trị: Mặt đỏ, mình nóng, không vật vã mà trong người bứt rứt, uống nước mà nuốt không xuống đó là chân hàn mà ngoài giả nhiệt, là chứng đới dương.
- Phương ca:Ích nguyên ngải phụ dữ càn khương
Mạch vị tri liên sâm thảo tương
Khương táo thông tiễn nhập đồng tiện
Nội hàn ngoại nhiệt danh đới dương- Phương dược: Ngải diệp 3g | Bào phụ tử 3g |
Càn khương 3g | Mạch đông 3g |
Ngũ vị tử 3g | Tri mẫu 3g |
Hoàng liên 3g | Nhân sâm 3g |
Chích thảo 3g | Sinh khương 9g |
Đại táo 3 quả | Thông bạch 3 cọng |
Lấy nước sắc thêm đồng tiện 1 muôi để nguội uống.
- Phương nghĩa: Trong phương dùng:
Càn khương, Phụ tử, ôn trung trục lãnh,
Ngải diệp thông kinh, bổ dương,
Nhân sâm, Cam thảo bổ dương khí
Mạch đông, Ngũ vị tử, thanh tâm bổ phế hợp lại thành nước sinh mạch,
Hoàng liên thanh nhiệt,
Tri mẫu tư âm, Gừng, Táo hòa dinh vệ,
Thông bạch thông dương, cùng đồng tiện dẫn thuốc đi xuống.
Chứng hỏa vô căn hạ giáng quy nguyên.
8. HỒI DƯƠNG CỨU CẤP THANG- Nguồn gốc và tác dụng: Bài do Đào Tiết Yêm lập ra có tác dụng trị tam âm hàn nghịch.
- Chủ trị: Tam âm trúng hàn, bệnh mới phát không nóng, không đau đầu, thỉnh thoảng rét lạnh, tay chân lạnh cứng, mệt mỏi muốn nằm không muốn dậy, đau bụng thượng thổ hạ tả, trong miệng không khát, móng tay, móng chân, môi xanh, miệng sùi ra nước bọt, mạch không bắt được, hoặc trầm trì vô lực . . .
- Phương ca:Hồi dương cấp cứu dụng lục quân
Phục tử càn khương ngũ vị quần
Gia sạ tam ly hoặc đởm chấp
Tam âm hàn quyết kiến kỳ huân - Phương dược: Nhân sâm 1,5g | Bạch truật 3g |
Phục linh 3g | Cam thảo 2g |
Trần bì 1,5g | Bán hạ 2g |
Nhục quế 1,5g | Phụ tử 1,5g |
Càn khương 1,5g | Ngũ vị tử 9 hạt |
Gừng tươi 3 miếng | |
Lấy nước sắc uống, khi uống cho thêm 1 ly Xạ hương hoặc thêm Nước mật heo 1 thìa.
- Phương nghĩa: Trong phương dùng:
“lục quân” để ôn bổ dương khí, trừ hàn đàm ngừng thổ tả, đồng thời phụ giúp bổ thận dương,
Ngũ vị tử,thâu liễn dương khí,
Xạ hương thông quan khai khiếu tỉnh thần, nếu mạch không bắt được, thì thêm nước mật heo.
9. TỨ THẦN HOÀN
(phụ Nhị thần hoàn, Ngũ vị tử tán, Đàm liêu tứ thần hoàn.)- Nguồn gốc và tác dụng: Bài do Vương Khẳng Đường lập ra, có tác dụng trị thận hư tỳ tả.
- Chủ trị: Tỳ thận dương hư ngũ canh tiết tả.
- Phương ca:Nhị thần nhục khấu phá cố chỉ
Mệnh môn hỏa suy tỳ thận lợi (1)
Tái gia ngô thù ngũ vị tử
Táo khương tứ thần hoàn đồng trị
Đơn dụng ngô thù ngũ vị tử
Ngũ vị tử tán trị diệt thi
Chỉ gia hồi hương dữ mộc hươngTáo hoàn đàm liêu tứ thần tự.- Phương dược: Phá cố chỉ 120g | Ngô thù du 30g |
Nhục đậu khấu 90g | Ngủ vị tử 90g |
Tất cả tán thành bột mịn.
Dùng 100 trái táo, 240 gam Sinh khương, nấu nước bỏ hạt và gừng ra cho thuốc bột vào đảo nhừ cho đều làm viên, mỗi lần uống 6 gam với nước muối nhạt.
1. Nhị thần hoàn tức Nhục đậu khấu và Phá cố chỉ hai vị hợp thành
- Chủ trị: Mệnh môn hoả suy thận hư tỳ tả.
2.Ngũ vị tử tán tức Ngũ vị tử cùng Ngô thù du hợp thành bài thuốc
- Chủ trị như trên
3. Đàm liêu tứ thần hoàn tức Phá cổ chỉ, Nhục đậu khấu, Hồi hương, Mộc hương, Sinh khương, Đại táo thành bài thuốc
- Chủ trị như trên.
- Phương nghĩa: Trong phương dùng:
Phá cố chỉ ôn trung, có tác dụng bổ hỏa ở mệnh môn.
Ngô thù du ấm tỳ vị tán lý hàn mà táo thấp,
Nhục đậu khấu hành khí tiêu thực ấm vị sáp tràng,
Ngũ vị tử ấm thận,
Gừng tươi ấm vị, tán hàn, Đại táo bổ tỳ dưỡng vị.
Cho nên đây là bài thuốc bổ thận ấm tỳ, táo thấp tán hàn.
10. HẬU PHÁC ÔN TRUNG THANG- Nguồn gốc và tác dụng: Bài thuốc do Lý Đông Viên lập ra, có tác dụng trị hư hàn trướng mãn.
- Chủ trị: Vị quản, bụng căng đầy, đau bụng vị quản thống ( đau dạ dày ) ..v..v..
- Phương ca:Hậu phác ôn trung trần thảo linh
Càn khương thảo khấu mộc hương quân
Sinh khương hoà vị kiêm trừ thống
Trướng mãn nhân hàn dụng tức linh- Phương dược: Hậu phác 3g | Trần bì 3g |
Cam thảo 1,5g | Phục linh 1,5g |
Thảo đậu khấu 1,5g | Mộc hương 1,5g |
Càn khương 1g | Gừng tươi 3 miếng |
Lấy nước sắc uống.
- Phương nghĩa: Trong bài dùng:
Hậu phác âm trong trừ đầy.
Mộc hương hoà trung điều khí
Càn khương, Đậu khấu tán hàn hành khí,
Sinh khương hoà vị,
Phục linh Cam thảo hòa tỳ.
Cho nên chứng tỳ vị hư hàn có thể hết.
11. SÁN KHÍ THANG- Nguồn gốc và tác dụng: Bài thuốc do Chu Đơn Khê lập ra có tác dụng trị hàn thấp sán khí,
- Chủ trị: Sán khí đông thống ( bìu dái sưng đau)
- Phương ca:Sán khí phương dụng lệ chi hạch (hạt)
Chi tử sơn tra chỉ sác ích
Tái nhập ngô thù nhập quyết âm
Trường lưu thủy tiễn sán thông thích.- Phương dược:Lệ chi hạch, Chi tử, Sơn tra, Chỉ xác, Ngô thù du lượng bằng nhau tán bột mịn, lấy nước ở giữa lòng sông, nấu nước uống với thuốc bột mỗi lần 6 gam.
- Phương nghĩa: Trong bài dùng:
Lệ chi hạch (hạt của vải) trừ hàn tán trệ,
Chi tử tả tan tiêu hỏa lợi tiểu tiện,
Sơn tra tiêu tích tán ứ,
Chỉ xác hạ khí phá kết, Ngô thù du ôn tán hàn kết, sán khí phần nhiều do hàn khí tích ở Can.
Cho nên bài thuốc có tác dụng tán hàn kết ở Can kinh rất hiệu nghiệm.
12. QUẤT HẠCH HOÀN- Nguồn gốc và tác dụng: Bài do Nghiêm Dụng Hòa chế ra có tác dụng trị đồi sán.
- Chủ trị: Hòn dái sưng đau bên lớn bên nhỏ, hoặc bìu dái sưng đau hòn dái cứng như đá và rất đau, đau lên tới rốn…
- Phương ca:Quất hạch hoàn trung xuyên luyện quế
Phác thực diên hồ tảo đới côn
Đào nhân nhị mộc tửu hồ hợp
Đồi sán thống ngoan diêm tửu thôn.- Phương dược: Quất hạch 60g | Xuyên luyện tử 60g |
Hải tảo 60g | Hải đới 60g |
Côn bố 60g | Đào nhân 60g |
Nhục quế 15g | Hậu phác 15g |
Chỉ thực 15g | Huyền hồ 15g |
Mộc hương 15g | Mộc thông 15g |
Tất cả tán thành bột mịn, nấu hồ làm hoàn to như hạt ngô đồng lớn, mỗi lần uống 7 – 10 hoàn.
- Phương nghĩa: Trong phương dùng:
Quất hạch, Mộc hương khứ can uất,
Đào nhân, Huyền hồ hòa can,
Xuyên luyện tử, Mộc thông dẫn nước tiểu xuống bàng quang,
Hải tảo, Hải đới, Côn bố tiêu kết trừ sưng đau.
Là bài thuốc hòa khí huyết, trừ thấp tán hàn, nhuyễn kiên tán kết, chỉ thống.
13. LÝ ÂM TIỄN ( phụ Lục hòa hồi dương tán)- Nguồn gốc và tác dụng: Bài do Trương Cảnh Nhạc lập ra có tác dụng trị trung hư khí hàn.
- Chủ trị: Doanh âm hư nhược, hàn khí nội thừa, đau bụng ói mửa bệnh lâu ngày tả lỵ.
- Phương ca:Tân phương nhiệt trận lý âm tiễn
Huyết nhiệt trung hư hàn khí miên
Quy địa bào khương cam thảo thích
Hoặc gia quế phụ tại nhân thiêm
Lục vị hồi dương gia quế phụ
Âm dương tương thoát chủ thùy nguy (1)- Phương dược: Thục địa 15g | Đương quy 9g |
Chích thảo 3g | Bào khương 3g |
Lấy nước sắc uống
(1) Lục vị hồi dương ẩm: tức bài trên thêm Nhân sâm 3g, Phụ tử 6g
- Phương nghĩa: Trong phương dùng:
Thục địa, Đương quy bổ dưỡng âm huyết,
Bào khương ôn trung trục hàn,
Cam thảo hòa trung ích khí.
Ắt dương sinh âm trưởng, do đó bệnh tự hết.
14. SÂM PHỤ THANG- Nguồn gốc và tác dụng: Bài trong Phụ nhân lương phương có tác dụng trị thận dương hư hãn
- Chủ trị: Tự ra mồ hôi tay chân lạnh khí xông ngược lên gây suyễn, khó thở, dương khí muốn thoát rất nguy cấp.
- Phương ca:Sâm phụ thang liệu tự hãn lưu
Thận dương thoát hãn thử phương cầu
Vệ dương bất cố tu kỳ phụ (1)
Uất át tỳ dương truật phụ đầu (2)- Phương dược:Thêm Sinh khương, Đại táo lấy nước sắc uống
- Phương nghĩa: Bài thuốc có tác dụng tráng nguyên khí, bổ thận dương, tác dụng trị hồi dương cứu thoát.
(1) Kỳ phụ thang: Bạch truật 30g, Bào phụ tử 15g, sắc uống
- Chủ trị: Vệ dương bất cố (không vít lại) ra mồ hôi không dứt, muốn thoát (vong dương) rất nguy kịch.
(
2) Truật phụ thang: Bạch truật 30g, Bào phụ tử 15g sắc uống
- Chủ trị: Hàn thấp át uất tự ra mồ hôi tay chân lạnh mạch vi muốn thoát.
15. THIÊN THAI Ô DƯỚC TÁN- Nguồn gốc và tác dụng: Bài thuốc do Lý Đông Viên lập ra có tác dụng trị hàn sán kết thống,
- Chủ trị: Hàn sán đau từ bụng dưới dẫn tới hòn dái đau nhức.
- Phương ca:Thiên thai ô dước mộc hồi hương
Xuyên luyện binh lang ba đậu khương
Tái dụng thanh bì vi tế mạt
Nhất tiền tửu hạ thống sán thường- Phương dược: Ô dước 15g | Mộc hương 15g |
Tiểu hồi hương 15g | Thanh bì 15g |
Lương khương 15g | Binh lang 2 quả |
Xuyên luyện tử 10 quả | Ba đậu 70 hạt |
Trước tiên cho Ba đậu vào giã nát cho Xuyên luyện tử vào, rồi sao với cám khi chuyển thành màu đen bỏ Ba đậu và cám đi. Đổ thuốc vào nghiền thành bột mịn, mỗi lần uống 3g với rượu hâm nóng
16. HẮC TÍCH ĐƠN- Nguồn gốc và tác dụng: Bài do Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương lập ra, có tác dụng chấn nạp thận hư khiến hư dương bùng lên,
- Chủ trị: Tỳ nguyên lạnh lâu ngày, thượng thực hạ hư đàm ẩu trong ngực, hoặc chạy lên đầu mặt, hôn đồn chạy lên ngực bụng, hai bên sườn căng đau tức, đau như kim châm không thể chịu được hơi thở muốn đứt.
- Phương ca:Cục phương hắc diên dụng diên lưu
Hồi mộc trầm hương phác cốt đầu
Nhục khấu kim kiềm dương khởi thạch
Lô ba quế phụ hạ hàn thâu - Phương dược: Hắc diên 60g | Lưu hoàng 60g |
Hồ lô ba 30g | Phá cố chỉ 30g |
Hồi hương 30g | Trầm hương 30g |
Bào phụ tử 30g | Kim kiềm tử 30g |
Nhục đậu khấu 30g | Nhục quế 15g |
Dương khởi thạch 30g | |
Trước tiên cho Hắc tích cùng Lưu huỳnh vào nồi sắt như thường làm sau đó kết thành viên đá đổ ra đất cho hết hỏa độc rồi nghiền thành bột mịn, cho vào thuốc tán mịn, lấy rượu cho vào đảo đều làm thành viên to như hạt ngô đồng lớn, mỗi lần uống 4 viên vào lúc đói bụng, uống với nước muối nhạt hoặc nấu nước táo làm thang uống.
17. CẢM ỨNG HOÀN- Nguồn gốc và tác dụng: Bài do Thái bình huệ phương hòa tễ cục phương lập ra, có tác dụng trị lãnh tích tả lỵ
- Chủ trị: Trung khí hư lạnh, ăn uống tích trệ, ngực sườn đầy đau, bụng dưới và rốn quặng đau, đại tiện liên tục, xích bạch lỵ lâu ngày.
- Phương ca: Cẩm ứng nhục khấu đinh mộc hương
Ba hạnh càn khương bách thảo sương
Lạp hoàn không phục khương thang hạ
Lãnh tích tả hạ chân kỳ phương - Phương dược: Nhục đậu khấu 20 quả | Đinh hương 45g |
Mộc hương 75g | Ba đậu 70 hạt |
Càn khương 30g | Hạnh nhân 140g |
Bách thảo sương 60g | |
Tất cả tán thành bột mịn làm thành viên lấy sáp bọc ngoài làm áo to như hạt đậu lớn, mỗi lần uống 30 viên, lúc đói bụng nấu nước gừng làm thang chiêu với thuốc.
18. BÁN LƯU HOÀN( phụ Kim dịch đơn, Nhị vị hắc diên đơn)- Nguồn gốc và tác dụng: Bài do Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương lập ra có tác dụng trị vì hư lãnh đại tiện bí.
- Chủ trị: Lão nhân lạnh bí (hư bí), không thể uống thuốc đắng lạnh được.
- Phương ca:Dương hư tiện bí bán lưu hoàn
Hư lãnh hạ nguyên lão giả an
Bán hạ lưu hoàng gia sinh khương
Chưng bính chử hoàn diệu thông huyền
Kim dịch đơn trung độc nhị vị
Trầm hàn quyết lãnh lưu hoàng chuyên (1)
Thượng thực hạ hư nghi hắc tích
Diên lưu nhị vị tự khả thuyên (2)(1) Kim dịch đơn tức dùng Lưu huỳnh 150g, nghiền nhỏ thủy phi cho vào trong hũ sành rồi để vào hộp sắt đậy nắp, lại cho thật kín rồi lấy muối và bùn trộn lại với nhau đắp bao lại cho thật kín để khô rồi đem đốt nung 3 ngày sau lấy ra nghiền thành bột mịn hòa với bột gạo làm hoàn to như hạt ngô đồng lớn mỗi lần uống 3g với nước cơm.
- Chủ trị: Trầm hàn tự ra mồ hôi trên ói mửa dưới tả lỵ, tiểu tiện không chủ động cùng chứng dương nuy (liệt dương)…
(2) Nhị vị hắc tích đơn: Hắc diên 60g, Lưu hoàng 60g cho diên( chì) vào nung cho chảy ra cho lưu hoàng vào chờ đóng lại thành miếng, úp xuống đất cho bớt hỏa độc, rồi nghiền nhỏ cho đến khi hết tiếng kêu là được.
- Chủ trị: Thận hư, hoa mắt chóng mặt, đàm suyễn gấp rút hơi thở muốn đứt.
- Phương dược: Lưu hoàng, Bán hạ lượng bằng nhau lấy nước gừng hòa với bột thuốc làm thành bánh cán đều, lấy chày giã làm hoàn mỗi lần uống 20 viên, uống với rượu ấm hoặc nấu nước gừng làm thang.
- Phương nghĩa: Trong bài dùng:
Lưu huỳnh bổ mệnh môn hỏa,
Bán hạ tá kết giáng trọc
Sinh khương ôn trung tán hàn.
Cho nên đối với người già hạ nguyên hư lạnh mà dùng rất tốt.
19. THỦY THƯƠNG TÁN- Nguồn gốc và tác dụng: Bài do Trương Khiết Cổ lập ra có tác dụng trị thổ tả dương hư.
- Chủ trị: Ngày hè oi bức uống lạnh dẫn đến bỗng dưng thổ tả, người lạnh chân tay lạnh, mồ hôi ra dầm dề mạch nhược, dương hư muốn vong dương…
- Phương ca:Tương thủy tán trung dụng địa tương
Càn khương phụ quế dữ lương khương
Tái gia cam thảo đồng bán hạ
Thổ tả thân lương lập chuyển dương- Phương dược: Càn khương 15g | Phụ tử 15g |
Nhục quế 15g | Chích thảo 15g |
Cao lương khương 7,5g | Bán hạ 7,5g |
Tất cả tán bột mỗi lần uống 15g dùng tương nước 2 chén (chén chôn vại) nấu uống