MẪU LỆ (Concha Ostreae) Mẫu lệ còn gọi là vỏ hàu, vỏ hà, tả Mẫu lệ (Trung Quốc) là vỏ phơi khô của nhiều loại hà như Ostrea gigas Thunb O talienwhanensis Croos, O rivularis Gould, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXIII - Thu liễm cố sáp.
MẪU ĐƠN BÌ (Cortes Mouton Radicis) Còn gọi là Đơn bì, Phấn đơn bì, Hoa vương, Mộc thược dược, Thiên hương quốc sắc, Phú quí hoa là vỏ rễ của cây Mẫu đơn (Paeonia Sulfruticosa Andr (Paeonia Arborea Donn, Paeonia Moutan Sims.) thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm X - Thanh nhiệt lương huyết.
MẬT ONG (Mel) là một trong những loại thực phẩm tuyệt vời nhất trong tự nhiên và có rất nhiều cách tuyệt vời để sử dụng nó. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXI - Tả hạ nhuận hạ.
MẬT MÔNG HOA Tên khoa học: Flos Buddleiae officinalis Tên khác: lão mông hoa, mông hoa, bọ chó. Bộ phận dùng: hoa của cây mật mông hoa- Buddleia officinalis Maxim, họ Mã Tiền- Loganiaceae. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm VIII - Thanh nhiệt tả hỏa.
Cỏ Mần trầu còn gọi là Ngưu căn thảo, Sam tử thảo, Cỏ chỉ tía,..Tên khoa học: Eleusine indica (L.) Gaertn. Cynosurus indica L.) Họ Lúa POACEAE. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm IX - Thanh nhiệt táo thấp.
43- 08 MẠN KINH N Folium, Radix, Fructus Viticis Vitex trifolia L. Verbenaceae . Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm III - Phát tán phong thấp.
MẠN KINH TỬ Dược liệu là quả chín đã phơi hay sấy khô của cây Mạn kinh (Vitex trifolia L.) hay cây Mạn kinh đơn diệp (Vitex trifolia L. var simplicifolia Cham.), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm II - Phát tán phong nhiệt.
MẠCH NHA (Fructus Hordei Vulgaris Germinantus) Mạch nha dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách " Dược tính bản thảo" là hạt lúa mạch Hordeum Vulgare L thuộc họ Lúa (Gramineae) cho lên mầm phơi khô. Nước ta chưa có lúa mạch nên thường dùng Cốc nha (mầm hạt lúa) thay thế hoặc nhập Mạch nha Trung Quốc. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXII - Hóa thấp tiêu đạo.
MẠCH MÔN ( Tuber Ophiopogonis) Còn có tên là Thốn đông, Đại mạch đông, cây Lan tiên, được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh với tên Mạch môn, là rễ, củ phơi hay sấy khô ( Radix Ophiopogoni) của cây Mạch môn ( Ophiopogon Japonicus Ker - Gawl) thuộc họ Hành tỏi ( Liliaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVI - Bổ âm.
MÃ TIỀN (Semen Strychni) Mã tiền tử nguyên tên là Phan mộc miết dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo cương mục-quyển 18, là hạt chín phơi hay sấy khô của cây Mã tiền, có nhiều loại như: Strychnos pierriana A.W.Hill hoặc loại Mã tiền S.nux vomina L. thuộc họ Mã tiền (Longaniaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXIX - Dùng ngoài.