TẾ TÂN ( Herba Asaricum Radice ) Tế tân là vị thuốc dùng toàn cây Tế tân ( Asarum heterotropoides Fr Sch.var mandshuricum (Maxim) Kitag). Vị cay tính ấm, qui kinh Tâm, Phế, Thận. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm I - Phát tán phong hàn.
TÁO NHÂN còn gọi là TOAN TÁO NHÂN (Semen Ziziphi Spinosae) Toan táo nhân là nhân phơi hay sấy khô của quả táo chua dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Cây Táo chua (Táo ta) tên thực vật là Ziziphus Jujuba var spinosa thuộc họ Táo ta (Rhamnaceae). Cây Táo được trồng khắp nơi ở nước ta để lấy quả ăn. Táo nhân thường được sao làm thuốc. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIV - An thần.
TẠO GIÁC THÍCH (gai Bồ kết) Gai Bồ kết dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo đồ kinh cũng gọi là Tạo giác trâm (Spina Gleditschae) là gai hái ở thân cây Bồ kết, thái lúc còn tươi phơi khô dùng sống. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVII - Hoạt huyết khứ ứ
TANG THẦM (Fructus Mori Albae) Còn gọi là Tang thầm tử, được ghi đầu tiên trong sách Tân tu bản thảo, là quả chín của cây Dâu tằm ( Morus Alba L.) thuộc họ Dâu tằm ( Moraceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXV - Bổ huyết.
Tổ bọ ngựa trên cây dâu tằm. Tên khoa học Cotheca Mantidis Mantis religiosa L. – Họ Mantidae - YHCT gọi là Tang phiêu tiêu, là cái tổ bọc các quả trứng của con bọ ngựa sống trên cây dâu tằm. Theo YHCT, tang phiêu tiêu có vị ngọt, mặn, tính bình, quy vào 2 kinh can và thận. Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXIII - Thu liễm cố sáp.
TANG KÝ SINH Dùng toàn cây tầm giử của cây Dâu Loranthus parasiticus. Herba Loranthi gracilifolii Loranthus gracilifolius Roxb. Ex. Shult.f- Loranthaceae. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm III - Phát tán phong thấp.
TANG DIỆP (Folium Mori Albae) là lá cây Dâu tằm ( Morus alba L. ) họ Dâu tằm ( Moraceae). Vị đắng ngọt tính hàn, qui kinh Phế Can. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm II - Phát tán phong nhiệt.
TANG CHI (Ramulus Mori Albae) Tang chi là cành non cây Dâu tằm (Morus Alba L.) , dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Đồ kinh bản thảo. Cây Dâu tằm mọc và trồng khắp nơi ở nước ta để nuôi tằm. Cành dâu hái vào mùa xuân và cuối hạ, bỏ lá cắt thành phiến phơi hay sấy khô, dùng tươi, khô hoặc sao hơi vàng. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm III - Phát tán phong thấp.
TANG BẠCH BÌ (Cortex Mori Albae Radicis) Tang bạch bì dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh là vỏ rễ phơi hay sấy khô của cây Dâu tằm, tên thực vật học là Morus alba L thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Cây Dâu tằm được trồng khắp nước ta để nuôi tằm và làm thuốc.Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XII - Chỉ khái bình suyễn.
TẦN GIAO (Radix Gentianae Quịnjiao) Theo sách thuốc cổ Trung quốc, Tần giao dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh, là rễ của nhiều loại cây thuộc họ Long đởm (Gentianaceae) có tên khác nhau như Gentiana macrophylla Pall; G.Straminea Maxim; G.Crassicaulis Duthie ex Burk; G.Dahurica Fisch. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm III - Phát tán phong thấp.