PHỤ DƯƠNG ( FùYáng - Fou Yang). Huyệt thứ 59 thuộc Bàng quang kinh ( B 59). Tên gọi: Phụ ( có nghĩa là mặt lưng, mu của bàn chân); Dương ( có nghĩa là trái với âm, ở phía ngoài chân). Huyệt ở nằm ngoài, phía trên mu bàn chân nên gọi là Phụ dương.
PHÚC KẾT( FùJié - Tou Tsié - Fou Tchi ). Huyệt thứ 14 thuộc Tỳ kinh ( Sp 14). Tên gọi: Phúc ( có nghĩa ở đây là bụng); Kết ( có nghĩa là ứ đọng). Huyệt chủ yếu biểu hiện sự ứ đọng khí trong bụng và ngực, hay nói khác hơn sự ứ đọng của khí tấn công lên Tâm gây đau quanh rốn, ho, ỉa chảy, nên gọi là Phúc kết ( Khí kết tụ ở bụng).
Trầu không - Piper betle L., thuộc họ Hồ tiêu - Piperaceae. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm I - Phát tán phong hàn.
TRÂN CHÂU (Magarita, Perla, Pearl) Còn có tên là Ngọc trai, Bang châu là hạt ngọc trong nhiều loại trai có tên khoa học khác nhau như Pteria Martensii (Dunker), Hyriopsis cumingii (Lea), Cristaria plicata (Leach), Anodonta wodiana (Lea). thuộc họ Trân châu (Aviculidae hay Pteridae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIV - An thần.
TRẦN BÌ (Pericarpium Citri reticulatae) Trần bì ( Quất bì) dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách " Bản kinh" là vỏ của trái chín của cây Quít ( Citrus reticulata Blanco, Citrus deliciosa tenore, Citrus nobilis var deliciosa Swigle). Vỏ Quít được phơi hay sấy khô để càng lâu năm càng tốt nên gọi là Trần bì. Vị thuốc còn có tên là Quảng trần bì, Tần hội bì. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVI - Hành khí.
PHÚC AI ( Fú ài - Fou Hai - Fou Ngáe). Huyệt thứ 16 thuộc Tỳ kinh ( SP 16). Tên gọi: Phúc ( có nghĩa là bụng); Ai ( có nghĩa là đau thương ai oán, cũng còn có ý yêu thương che chở). Phúc ai là chỉ về vùng bụng bọc lấy trường vị , là nơi cư ngụ của Thổ khí, cần thêm sự yêu thương che chở để tránh trong bụng đau đớn, huyệt lại chữa được bệnh trong bụng đau đớn có hiệu quả nên gọi là Phúc ai.
PHÙ KHÍCH ( Fúxì - Feou Tsri - Fao Keu). Huyệt thứ 38 thuộc Bàng quang kinh ( B 38). Tên gọi: Phù ( có nghĩa là nổi lên trên); Khích ( có nghĩa là khe hở). Huyệt nằm trên khe hở ở trên huyệt Ủy dương nên có tên là Phù khích.
PHÙ ĐỘT ( Fútù - Fou Trou). Huyệt thứ 18 ( LI 18). Tên gọi: Phù ( vào thời xưa, bề rộng của 4 ngón tay được gọi là một "Phù", một " Phù " tương đương với 3 thốn, theo tỷ lệ " Phù" có nghĩa là bổ trợ, phù giúp. Đột ( có nghĩa là nhô lên, nổi lên). Huyệt này nằm ở giữa cơ ức đòn chũm, nằm hai bên trái táo Adam ( củ hầu), nên có tên Phù đột ( chỗ nhô lên)
Trâm bầu Trâm bầu Chưn bầu, Chưng bầu, Tim bầu, Săng kê, Song re - Combretum qualrangulare Kurz., thuộc họ Bàng - Combretaceae. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIII - Bình can tức phong.
Tràm - Melaleuca leucadendra (L.) L. (Myrtus leucadendra L.), thuộc họ Sim - Myrtaceae. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm I - Phát tán phong hàn.