Góp phần thực hiện Nghị định số 32 của Chính phủ và Quyết định số 95 của Bộ NN-PTNT về việc cấm săn bắt, bắt giữ nuôi gấu trái phép, buôn bán các sản phẩm từ gấu, bao gồm cả mật gấu cũng như thực thi công ước CITES.
ĐẠI HỔI (Fructus Anisi Stellati) Đại hồi hay Đại hồi hương còn gọi là Bát giác hồi hương là quả chín phơi khô của cây Đại hồi, tên thực vật là Illicium verum Hook .F. , thuộc họ Hồi (Illiciaceae), dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo phẩm hội tinh yếu. Ở nước ta cây Hồi mọc nhiều ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn. Ở Trung Quốc cây Hồi mọc nhiều ở các tỉnh Quãng Đông, Quảng Tây và Vân Nam. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm IV - Trừ hàn.
ĐẠI HOÀNG ( Rhizoma Rhei) Đại hoàng còn gọi là Xuyên Đại hoàng, Tướng quân, Cẩm Văn dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh, là thân rễ phơi hay sấy khô của nhiều loại Đại hoàng như Chưởng diệp Đại hoàng (Rheum palmatum L.); Đường cổ Đại hoàng (Rheum officinale Baill.) đều thuộc họ Rau răm ( Polygenaceae). Vị thuốc này màu vàng nên gọi là Đại hoàng. Còn gọi là Tướng quân vì vị thuốc này có khả năng tống cái cũ sinh cái mới rất nhanh như dẹp loạn. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXI - Tả hạ, nhuận hạ
Đại bi hay còn gọi là Ngải nạp hương, Từ bi, Đại ngãi … Tên khoa học Blumea balsamifera (L) DC, họ Cúc ASTERACEAE. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm I - Phát tán phong hàn.
Danh mục thuốc đông y , thuốc từ dược liệu lần VI ( theo Thông tư số 40/2013/TT- BYT). Phúc Tâm Đường xin giới thiệu tài liệu để các bạn tham khảo dược liệu vần Đ có 24 vị.
Huyệt ngoài kinh là những huyệt không thuộc vào 12 kinh chính và 2 mạch Nhâm, Đốc. Huyệt ngoài kinh thường có vị trí ở ngoài các đường kinh; nhưng cũng có một số huyệt nằm trên đường đi của các kinh mạch chính, song không phải là huyệt của kinh mạch đó. *Mỗi huyệt ngoài đường kinh thường có một số tác dụng đặc biệt riêng của nó. *Khi châm cứu các huyệt ngoài kinh, tùy vị trí từng huyệt mà chọn tư thế người bệnh cho thích hợp, để huyệt lộ ra dễ dàng cho việc châm cứu.
PHÚC TÂM ĐƯỜNG xin giới thiệu đến các bạn một tác phẩm của Thầy Nguyễn Đình Chúc đã dày công tìm hiểu và nghiên cứu địa danh vùng đất " Xứ Nẫu" qua tục ngữ, ca dao:
Cây rau dừa,có tên gọi phổ biến là cây dừa cạn. Nhưng nó còn có một số tên khác tuỳ theo từng địa phương như cây hoa trường xuân, cây tứ thời hoa do nó ra hoa hầu như quanh năm. Cũng có nơi còn gọi dừa cạn là cây sừng dê (dương giác), cây bông dừa , cây nhật tân, cây hoa hải đăng…Tên khoa học của nó là Vincarosealin hay Catharanthus Roseus (L.) G.Don thuộc họ trúc đào (Apocynaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIII. Bình can tức phong.
Tại Việt Nam có 2 loài cây diệp hạ châu là cây thuộc thảo, sống hàng năm. Dưới đây là những đặc điểm nhận dạng của 2 loài cây diệp hạ châu:- Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus Schum & Thonn.. tên đồng danh khác Phyllanthus niruri auct., non L) hay còn gọi diệp hạ châu thân xanh, chó đẻ thân xanh. - Diệp hạ châu thân tím, chó đẻ thân tím, chó đẻ răng cưa, (Phyllanthus urinaria L.) Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhómVII - Thanh nhiệt giải độc.
DIẾP CÁ (Herba Houttuyniae Cordatae) Còn gọi là cây Lá giáp, Ngư tinh thảo. Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây Ngư tinh thảo (Houttuynia cordata Thumb), thuộc họ Lá giáp (Saururaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhómVII - Thanh nhiệt giải độc.