17:41 17/10/2015
TANG CHI (Ramulus Mori Albae) Tang chi là cành non cây Dâu tằm (Morus Alba L.) , dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Đồ kinh bản thảo. Cây Dâu tằm mọc và trồng khắp nơi ở nước ta để nuôi tằm. Cành dâu hái vào mùa xuân và cuối hạ, bỏ lá cắt thành phiến phơi hay sấy khô, dùng tươi, khô hoặc sao hơi vàng. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm III - Phát tán phong thấp.
16:07 20/09/2015
TAM THẤT (Panax notoginseng). Còn gọi là Sâm tam thất dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo cương mục, tập 12 với tên Tam thất, còn có tên khác là Kim bất hoán, Điền thất, sơn thất, Nhân sâm tam thất, là rễ phơi khô của cây Tam thất (Panax notoginseng (burt). F.H.Chen hoặc Panax repens Maxim) thuộc họ Ngũ gia bì ( Araliaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVIII - Chỉ huyết.
15:46 20/09/2015
TAM LĂNG (Rhizoma Sparganii Stoloniferi) Tam lăng là thân rễ của cây Tam lăng Sparganium Stoloniferum Buch-Ham, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo thập di. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVII - Hoạt huyết khứ ứ.
16:02 18/09/2015
SỬ QUÂN TỬ (Semen Quisqualis Indicae) Sử quân tử còn gọi là Sứ quân tử, quả giun, quả nấc, Lưu cầu tử dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Khai bảo bản thảo là nhân chín của quả cây Sử quân tử, tên thực vật là Quisqualis Indica L thuộc họ Bàng (Combretaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXX - Trị giun sán.
15:55 18/09/2015
SƠN TRA (Fructus Crataegi) Sơn tra là quả chín thái mỏng phơi hay sấy khô của cây Bắc Sơn tra Crataegus pinnatifida Bunge, var major N.E.Br hoặc Nam Sơn tra Crataegus cuneata sieb et Zucc. Dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách " Bản thảo kinh tập chú" thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXII - Hóa thấp tiêu đạo.
17:51 12/09/2015
SA NHÂN ( Fructus amoni) Sa nhân còn gọi là Súc sa mật, Xuân sa nhân dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Dược tính bản thảo là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây Dương xuân sa Amomum vilosum lour hoặc cây Súc sa Amomum xanthioides Wail. Dương xuân sa chất lượng tốt hơn, mọc nhiều ở tỉnh Quảng Đông Trung Quốc. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVI - Hành khí.
11:42 10/09/2015
RAU SAM (Herba portulaxae Oleracere) Cong gọi là Mã xĩ hiện, Mã xĩ thái, dùng toàn cây Rau sam (Portulaca oleraceae L.) thuộc họ Rau Sam (Portulacaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm VII - Thanh nhiệt giải độc.
16:51 23/08/2015
PHÁ CỐ CHỈ ( Fructus Psoraleae Corylifoliae) Phá cố chỉ còn gọi là Bổ cốt chỉ, Hắc cố tử, Hạt đậu miêu, được ghi làm thuốc đầu tiên trong sách Dược tính bản thảo. Hạt chín phơi khô của cây Bổ cốt chi (Psorales corylifolia L.) dùng làm thuốc. Bào chế bỏ tạp chất, dùng sống hoặc tẩm nước muối sao cho hơi phồng, gọi là Diêm Bổ cốt chi, lúc dùng đập vụn. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVII - Bổ dương.
18:06 18/08/2015
Ô DƯỢC ( Radix linderae strychnifoliae) Ô dược hay Thiên thai ô dược dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách " Bản thảo thập di" là rễ phơi hay sấy khô của cây Thiên thai Ô dược Lindera Strychnifolia ( Sieb et Zucc ) hay cây Dầu đắng ( Ô dược nam) Lindera myrrha ( Lour) đều thuộc họ Long não ( Lauraceae). Ngoài ra, ở nước ta và Trung quốc còn có loại Vệ châu Ô dược Cocculus laurifolius DC thuộc họ Tiết dê ( Menispermaceae).Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVI - Hành khí.
18:43 16/08/2015
NHỤC ĐẬU KHẤU ( Semen Myristicae Fragranticis) Nhục đậu khấu còn có tên là Nhục quả, Ngọc quả dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Dược tính bản thảo, là nhân phơi khô hay quả chín sấy khô của Nhục đậu khấu ( Myristica fragrans Houtt.) thuộc họ Nhục đậu khấu ( Myristicaeae). Cây Nhục đậu khấu được trồng ở miền Nam nước ta, Campuchia, Trung Quốc ( Quảng Đông), Indonesia, Malasia, Tây Ấn độ v..v..Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXIII - Thu liễm cố sáp.