Contact Me on Zalo
Contact Me on Zalo
0985261315
.

KIM ANH TỬ

 05:38 17/09/2014

KIM ANH TỬ ( Fructus Rosac Laevigatae) Kim anh tử ccòn gọi là Thích Lê tử, Đường quân tử là quả gỉa hoặc đế hoa chín phơi hay sấy khô của cây Kim anh ( Rosa Laevigata Michx) thuộc họ Hoa Hồng ( Rosaceae). Kim anh tử dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Thục bản thảo. Có tên Kim anh vì quả giả giống cái chén màu vàng. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXIII - Thu liễm, cố sáp.
.

DƯƠNG QUAN ( Yêu Dương quan)

 00:54 16/09/2014

YÊU DƯƠNG QUAN ( Yàoyángguàn). Huyệt thứ 3 thuộc Đốc mạch (GV 3). Tên gọi: Yêu ( có nghĩa là thắt lưng); Dương ( có nghĩa là trái với âm, ở lưng, là dương so với bụng là âm); Quan ( có nghĩa là cửa ải). Huyệt nằm ngay dưới Mệnh môn, nơi mà Thận dương phát triển, đồng thời đó là cái ải mà dương khí đi ngang qua. Do đó có tên là Yêu dương quan. "Yêu" ở đây phân biệt với "Tất" của huyệt Dương quan ở đầu gối gọi là Tất dương quan.
.

DƯƠNG PHỤ

 11:29 15/09/2014

DƯƠNG PHỤ ( Yáng fu). Huyệt thứ 38 thuộc Đởm kinh ( G 38). Tên gọi: Dương ( có nghĩa là phía trên hoặc bên ngoài); Phụ ( có nghĩa là xương mác, thuộc tên giải phẫu xưa, còn có nghĩa là giúp vào nâng đõ). Huyệt ở mặt bên của xương mác, có tác dụng nâng đỡ xương chày nên gọi là Dương phụ
.

DƯƠNG LĂNG TUYỀN

 08:43 15/09/2014

DƯƠNG LĂNG TUYỀN ( Yánglính quán). Huyệt thứ 34 thuộc Đởm kinh ( G 34). tên gọi: Dương ( có nghĩa ở đây là mặt ngoài của chân); Lăng ( có nghĩa là gò, đồi , nói đến một chỗ nhô lên cao ( đầu xương mác); Tuyền ( có nghĩa là suối, nói đến chỗ hõm phía trước bên dưới dầu của xương mác. Huyệt nằm ở chỗ khe hõm dưới đầu xương mác mặt bên chân, nên gọi là Dương lăng tuyền.
.

DƯƠNG CƯƠNG

 07:30 15/09/2014

DƯƠNG CƯƠNG ( Yáng gàng). Huyệt thứ 48 thuộc Bàng quang kinh ( B 48). Tên gọi: Dương( có nghĩa là trái với âm, ở bên trên, ở ngoài); Cương ( có nghĩa là cái gì mà có hệ thống không thể rời ra được đều gọi là Cương, hoặc sự gì lấy một cái làm cốt rồi chia ra làm các ngành đều gọi là Cương.
.

DƯƠNG CỐC

 05:49 15/09/2014

DƯƠNG CỐC ( Yánggu). Huyệt thứ 5 thuộc Tiểu trường kinh ( SI 5). Tên gọi: Dương ( có nghĩa trái với âm, ở đây nói đến phần mặt ngoài, mặt bên được xem là dương, còn mặt giữa, mặt trong được xem là âm); Cốc (có nghĩa là hai bên núi, giữa có một lối nước chảy hoặc hang, núi có một vùng trũng, hõm vào gọi là Cốc. Huyệt ở trong chỗ hõm được tạo thành bởi sự gặp nhau của mỏm trâm xương trụ, khe giữa xương tháp và đầu dưới xương trụ. Do đó mà có tên là Dương cốc
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây