Contact Me on Zalo
Contact Me on Zalo
0985261315
.

ĐƠN LÁ ĐỎ

 07:06 12/08/2014

ĐƠN LÁ ĐỎ (Excoecaria cochinchinensis Lour. var. cochinchinensis,) có tên thuốc là hồng liễu bối hoa tức cây có lá giống lá liễu mà phía lưng (bối) của lá có màu hồng. Có thể thu hái đơn lá đỏ quanh năm để làm thuốc, song chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 6, đặc biệt vào tháng 5 âm lịch, khi tiết trời thường xuyên có nắng to, cây phát triển tốt, lá to, dày, nhiều nhựa, màu lá đỏ tía, cũng là lúc cây cho hàm lượng hoạt chất cao. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm VII - Thanh nhiệt giải độc.
.

ĐỘC HOẠT

 06:57 12/08/2014

ĐỘC HOẠT (Radix Angeliae Pubescentis) Độc hoạt hay Hương Độc hoạt là rễ của cây Mao Đương qui (Angelica Pubescens Maxim. F. biserrata Shan et Yuan.) thuộc họ Hoa Tán (Umbelliferae). Độc hoạt dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Chưa thấy có ở Việt nam. Ở Trung quốc sản xuất chủ yếu ở Tứ xuyên và Hồ Bắc nên gọi là Xuyên Độc hoạt là thứ tốt nhất hiện nay. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm III - Phát tán phong thấp.
.

ĐỖ TRỌNG

 05:18 12/08/2014

ĐỖ TRỌNG (Cortex Eucommiae Ulmoidis) Đỗ trọng (Cortex Eucommiae) là vỏ phơi hay sấy khô dùng làm thuốc của cây Đỗ trọng (Eucomia ulmoides Oliv.) thuộc họ Đỗ trọng (Eucommiaceae) vị thuốc này được ghi đầu tiên ở sách Bản kinh. Còn có tên là Mộc miên vì trong vỏ có chất sợi tơ bạc. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVII - Bổ dương.
.

ĐỊA LONG

 05:14 11/08/2014

ĐỊA LONG (Lumbricus) Địa long tức giun đất còn có tên Khâu dẫn, Khúc đàn, Ca nữ, Phụ dẫn. Có tên khoa học là Pheretima áiatica Michaelsen, pheretima aspergilum (E.Perrier) hoặc Allalobophora caliginosa (Savigny) trapezoides (Antiuges), dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIII - Bình can tức phong.
.

ĐỊA DU

 05:30 10/08/2014

ĐỊA DU ( Radix san guisorbae Offcinalis) Địa du dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh, là rễ phơi hay sấy khô của cây Địa du mọc lâu năm Sanguisorba officinalis L. hoặc cây Địa du dài lá Sanguisorba var longifolia ( Bert) thuộc họ Hoa Hồng ( Rosaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVIII - Chỉ huyết.
.

ĐỊA CỐT BÌ

 08:54 09/08/2014

ĐỊA CỐT BÌ (Cortex Lycii Chinensis) Còn gọi Kỷ tử căn bì là vỏ rễ của cây Kỷ tử (lycium sinense Mill) phơi hay sấy khô làm thuốc. Địa cốt bì được ghi đầu tiên trong sách Bổn kinh. Cây Kỷ tử thuộc họ Cà (Solanaceae) mọc khắp nơi ở nước ta, nhưng chưa được chú ý khai thác làm thuốc. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm X - Thanh nhiệt lương huyết.
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây