19:03 04/08/2014
ĐÀO NHÂN (Semen Persicae) Đào nhân là nhân của quả chín cây đào Prunus persica (Linn) Batsch hoặc cây Sơn đào Prunus davidiana (Carr) Franch, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Cây Đào thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Cây Đào có nhiều ở Việt nam, nhiều nhất ở các tỉnh miền Bắc như Sapa, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang được thu hái vào tháng 7 hằng năm, lấy hạt về đập lấy nhân phơi khô làm thuốc gọi là Đào nhân. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVII - Hoạt huyết, khứ ứ.
18:54 04/08/2014
ĐĂNG TÂM THẢO (Medulla Junci Effusi) Đăng tâm thảo còn có tên là Cây Bấc đèn, là ruột phơi khô của thân cây Bấc đèn ( Juncus effusus L. var decipiens Buchen) dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Khai bảo bản thảo, thuộc họ Bấc ( Juncaceae). Cây Bấc đèn mọc hoang và được trồng ở những nơi ẩm ướt ở nước ta. Tên thuốc gọi Đăng tâm hoặc Đăng thảo. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIX - Thẩm thấp lợi thủy.
18:26 04/08/2014
ĐAN SÂM (Radix Salviae Miltiorrhixae) Đan sâm dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách " Bản kinh" là rễ phơi hay sấy khô của cây Đan sâm ( Salvia miltiorrhiza Bunge) thuộc họ Hoa môi ( Lamiaceae). Còn có tên là Huyết sâm, Xích sâm, Huyết căn, Tử đan sâm. Cây được trồng nhiều ở một số tỉnh Trung quốc như: An huy, Sơn tây, Hà bắc, Tứ xuyên, Giang tô mới được di thực vào nước ta trồng ở Tam đảo. Hiện ta còn dùng thuốc nhập của Trung quốc. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVII - Hoạt huyết, khứ ứ.
20:54 03/08/2014
ĐẠM ĐẬU XỊ ( Semen Sofae Praeparatum) Đạm đậu xị ( Semen Sojac praparatum) còn gọi là hàm đậu xị, Hương xị là đậu đen ( Hắc đại đậu có tên khoa học Vigna Cylindrica L.) chế biến và phơi hay sấy khô dùng làm thuốc. Đậu đen thuộc họ Cánh bướm ( Fabaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm II - Phát tán phong nhiệt.
20:47 03/08/2014
ĐẠI TÁO ( Fructus Ziziphi Jujubae) Đại táo còn gọi là Táo tàu, Táo đen, Táo đỏ ( Fructus Zizyphi) là quả chín phơi hay sấy khô của cây Táo tàu ( Zizyphú sativa Mill). Theo sách Trung dược học của Trung quốc xuất bản năm 1991 thì cây Táo tàu có tên khoa học là Ziziphus Jujuba Mill var inermis ( Bge.) Rehd. Đại táo sớm đã ghi trong sách Bản kinh, dùng làm thuốc. Cho đến nay, ta vẫn phải nhập của Trung quốc. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVIII - Bổ khí.
22:01 01/08/2014
ĐẠI HỔI (Fructus Anisi Stellati) Đại hồi hay Đại hồi hương còn gọi là Bát giác hồi hương là quả chín phơi khô của cây Đại hồi, tên thực vật là Illicium verum Hook .F. , thuộc họ Hồi (Illiciaceae), dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo phẩm hội tinh yếu. Ở nước ta cây Hồi mọc nhiều ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn. Ở Trung Quốc cây Hồi mọc nhiều ở các tỉnh Quãng Đông, Quảng Tây và Vân Nam. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm IV - Trừ hàn.
21:52 01/08/2014
ĐẠI HOÀNG ( Rhizoma Rhei) Đại hoàng còn gọi là Xuyên Đại hoàng, Tướng quân, Cẩm Văn dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh, là thân rễ phơi hay sấy khô của nhiều loại Đại hoàng như Chưởng diệp Đại hoàng (Rheum palmatum L.); Đường cổ Đại hoàng (Rheum officinale Baill.) đều thuộc họ Rau răm ( Polygenaceae). Vị thuốc này màu vàng nên gọi là Đại hoàng. Còn gọi là Tướng quân vì vị thuốc này có khả năng tống cái cũ sinh cái mới rất nhanh như dẹp loạn. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXI - Tả hạ, nhuận hạ
18:27 01/08/2014
Danh mục thuốc đông y , thuốc từ dược liệu lần VI ( theo Thông tư số 40/2013/TT- BYT). Phúc Tâm Đường xin giới thiệu tài liệu để các bạn tham khảo dược liệu vần Đ có 24 vị.
18:03 29/07/2014
DIẾP CÁ (Herba Houttuyniae Cordatae) Còn gọi là cây Lá giáp, Ngư tinh thảo. Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây Ngư tinh thảo (Houttuynia cordata Thumb), thuộc họ Lá giáp (Saururaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhómVII - Thanh nhiệt giải độc.
16:09 28/07/2014
DÂM DƯƠNG HOẮC ( Herba Epimedii) Dâm dương hoắc còn gọi là Tiên linh tỳ, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Dùng toàn cây (phần lớn dùng lá, cũng có thể dùng thân và cành), là vị thuốc lấy từ nhiều cây thuộc chi Epimadium như Dâm dương hoắc lá to ( Epimedium macranthum Morr. Et Decne), Dâm dương hoắc lá mác ( Epimedium sagittatum (Sieb et Zucc.) Maxim ( E. Sinense Sieb. Ex Hace) hoặc cây Dâm dương hoắc lá hình tim ( Epimedium brevicornu Maxim) đều thuộc họ Hoàng liên gai ( Berberidaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVII - Bổ dương.