19:33 26/09/2014
ĐẦU KHIẾU ÂM ( Tóuqiàoyin - Tsiao Inn de tête). Huyệt 11 thuộc Đởm kinh ( G11). Tên gọi: Khiếu ( có nghĩa là cái lỗ); Âm ( có nghĩa là phần nằm trong bóng tối, so với Dương bạch. Huyệt ở sau tai, trên mặt âm của đầu. Để phân biệt với huyệt Khiếu âm ở chân nên gọi là Đầu khiếu âm.
19:25 26/09/2014
ĐẦU DUY ( Tóuwéi - Tréou Óe). Huyệt thứ 8 thuộc Vị kinh ( S 8). Tên gọi: Đầu ( có nghĩa là đầu, nơi cao nhất của cơ thể); Duy ( có nghĩa là góc của một cái gì đó). Huyệt nằm ở góc trán, góc của hai bên đầu nên gọi là Đầu duy.
19:32 24/09/2014
ĐẠI TRỮ ( Dàzhù - Ta Tchou). Huyệt thứ 11 thuộc Bàng quang kinh ( B 11). Tên gọi: Đại ( có nghĩa là to, lớn); Trữ ( có nghĩa là cửa chớp). Nói đến đốt sống ngực đầu tiên mà vào thời kỳ xưa theo giải phẫu được gọi là Trữ cốt ( xương cửa chớp). Huyệt này nằm ở cuối phía bên xương cửa chớp. Do đó mà có tên là Đại trữ ( Cửa chớp lớn).
15:03 20/09/2014
ĐẠI CHUNG ( Dàzhòng). Huyệt thứ 4 thuộc Thận kinh ( K4). Tên gọi: Đại ( có nghĩa là lớn hay vĩ đại); Chung ( có nghĩa là cái chuông, ở đây nói về nơi cuối cùng đổ về của kinh khí. Huyệt là Lạc huyệt của kinh Túc Thái âm Thận, nơi mà khí nhiều và dư thừa. Mặt khác " chung" cũng có thể nói về gót chân, nó nâng đỡ toàn bộ trọng lượng cơ thể, huyệt nằm ở trên đó nên có tên gọi Đại chung.
19:19 19/09/2014
ĐÀO ĐẠO ( Táodào). Huyệt thứ 13 thuộc Đốc mạch ( GV 13). Tên gọi: Đào ( có nghĩa là đồ sành, đồ gốm, mừng rỡ); Đạo ( có nghĩa là con đường hay lối đi). Huyệt có dấu hiệu bất ổn về tinh thần, suy nhược tinh thần, đau đầu, đau cổ. Đốc mạch chi phối phần dương của cơ thể, hỏa khí đi lên qua mạch này giống như khói đi qua ống khói của lò gạch. Do đó mà có tên là Đào đạo.
18:53 15/09/2014
DƯƠNG GIAO ( YángJiáo) . Huyệt thứ 35 thuộc Đởm kinh ( G 35). Tên gọi: Dương ( có nghĩa nói đến một bên phía ngoài của chân); Giao ( có nghĩa là chỗ gặp nhau, cắt nhau). Huyệt là nơi gặp nhau của Túc Thiếu dương Đởm và mạch Dương duy, kinh Túc Dương minh Vị và kinh Túc Thái dương Bàng quang. Do đó mà có tên Dương giao.
19:30 04/09/2014
CHÍ ÂM ( Zhỉyìn) . Huyệt thứ 67 thuộc Bàng quang kinh ( B 67). Tên gọi: Chí ( có nghĩa là cao nhất, cuối cùng, tột đỉnh); Âm ( có nghĩa là ở dưới, nối tiếp với kinh âm). Dòng chảy của Túc Thái dương Bàng quang chấm dứt ở huyệt này, sau đó nó vào Túc Thái âm Thận, huyệt này có ý nghĩa là dương tận mà âm bắt đầu nên gọi là Chí âm.
18:04 04/09/2014
CHI CHÍNH ( Zhìzhèng). Huyệt thứ 7 thuộc Tiểu trường kinh ( SI 7). tên gọi: Chi ( có nghĩa là một nhánh của kinh); Chính ( có nghĩa là chánh, lớn, quan trọng hơn. Ở đây nói đến kinh Thủ thái dương. Một nhánh nổi lên từ kinh Tiểu trường, ở huyệt này nối với kinh Tâm là cơ quan then chốt của tạng phủ bên trong và tỏ ra quan trọng hơn Tiểu trường. Do đó mà có tên Chi chính ( nhánh của kinh).
18:56 30/08/2014
BỘC THAM ( Púcàn Púshèn). Huyệt thứ 61 thuộc Bàng quang kinh (B 61). Tên gọi: Bộc ( có nghĩa là đầy tớ); Tham ( có nghĩa là vào hầu). Ngày xưa khi người đầy tớ hầu việc gặp người chủ của mình buộc phải chào cung kính bằng cách quỳ sát hai chân xuống. Ở vị trí này, huyệt nằm ngay dưới mấu chuyển lớn và bị mấu chuyển lớn ấn ngay vào gót chân, nơi đó gọi là Bộc tham.
19:25 29/08/2014
BỈNH PHONG ( Bìngfeng). Huyệt thứ 12 thuộc Tiểu trường kinh (SI 12). Tên gọi: Bỉnh ( có nghĩa là tiếp nhận hay chấp nhận cái gì đó); Phong ( có nghĩa là gió, ở đây nói đến tác nhân bên ngoài gây ra bệnh. Vùng kế cận có thể dễ dàng bị ảnh hưởng bởi gió gây ra bệnh, cũng như vùng huyệt có giá trị trong việc chữa trị những tình trạng có liên quan tới phong nên gọi là Bỉnh phong ( nhận gió).