LINH CHI Linh chi là vị thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh là một loại nấm thực vật, có nhiều tên gọi khác nhau như Linh chi thảo, Nấm Trường thọ, Nấm Lim, Thuốc Thần tiên, Hổ nhũ Linh chi, Mộc Linh chi, Tử linh chi. Tên khoa học là Ganoderma Japonicum (Fr.) Lloyd ( Linh chi màu tím) là loại thường dùng hoặc Ganoderma lucidum ( Leyss. ex Fr.) Karst ( Linh chi màu đỏ). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIV - An thần.
ĐIỀU KHẨU ( TiáoKou - Tiao Kreou). Huyệt thứ 38 thuộc Vị kinh (S 38). Tên gọi: Điều ( có nghĩa là hẹp mà dài); Khẩu ( có nghĩa là cái miệng). Khi định vị trí huyệt này, bảo bệnh nhân ngồi để gót chân trên đất nhưng các ngón chân vểnh quay hướng lên. Ở trong tư thế này, một chỗ hõm có thể xuất hiện trong cơ của vùng huyệt. Chỗ hõm này trông giống như cái miệng hẹp và dài theo thớ cơ. Nên có tên là Điều khẩu ( miệng hẹp dài).
ĐẦU LÂM KHẤP ( Tóulínqì - Linn Tsri, Lam Iap). Huyệt thứ 15 thuộc Đởm kinh ( G 15).Tên gọi: Lâm ( có nghĩa là ở trên soi xuống, kiểm soát); Khấp ( có nghĩa là nước mắt). Huyệt ở chân tóc trán, ngay con ngươi 0,5 thốn bên trong đường chân tóc. Đặc biệt nó có tác dụng trong chẩn trị, hạn chế nước mắt quá nhiều do rối loạn ở mắt. Vì thế mà có tên là Lâm khấp. Gọi là Đầu lâm khấp để phân biệt với Túc lâm khấp ở chân.
ĐẦU KHIẾU ÂM ( Tóuqiàoyin - Tsiao Inn de tête). Huyệt 11 thuộc Đởm kinh ( G11). Tên gọi: Khiếu ( có nghĩa là cái lỗ); Âm ( có nghĩa là phần nằm trong bóng tối, so với Dương bạch. Huyệt ở sau tai, trên mặt âm của đầu. Để phân biệt với huyệt Khiếu âm ở chân nên gọi là Đầu khiếu âm.
ĐẦU DUY ( Tóuwéi - Tréou Óe). Huyệt thứ 8 thuộc Vị kinh ( S 8). Tên gọi: Đầu ( có nghĩa là đầu, nơi cao nhất của cơ thể); Duy ( có nghĩa là góc của một cái gì đó). Huyệt nằm ở góc trán, góc của hai bên đầu nên gọi là Đầu duy.
LIÊN TU Tên khoa học Stamen Nelumbinis - Nelumbo nucifera Gaertn - Họ Nelumbonaceae. Còn gọi là Tua sen, thường dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo hội tinh yếu với tên Kim anh thảo là tua nhị đực hoa sen bỏ hạt gạo phơi khô dùng. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXIII - Thu liễm cố sáp.
LIÊN TỬ TÂM ( Tim sen) Là tim sen ( mầm) nằm giữa hạt sen, vị đắng tính hàn, có tác dụng thanh tâm khử phiền, chỉ huyết sáp tinh. Dùng làm thuốc dược ghi trong sách Thực tính bản thảo ( đời cuối nhà Đường). Liên tâm tên khoa học Embryo Nelumbinis nuciferae - Nelumbo nucifera Gaertn . Họ Nelumbonaceae. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIV - An thần.
LIÊN NHỤC còn có tên là LIÊN TỬ ( Semen Nelumbinis Nuciferae) Liên tử tức hạt sen, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh là hạt chín bỏ vỏ của cây sen ( Nelumbo nucifera Gaertn). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXIII - Thu liễm cố sáp.
LIÊN KIỀU (Fructus Forsythiae Suspensae) Còn gọi là Trúc căn, Hoàng thọ đan, Hạn liên tử là quả phơi hay sấy khô của cây Liên kiều (Forsythia suspensa Vahl.) thuộc họ Nhài (Oleaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm VII - Thanh nhiệt giải độc.
LỆ CHI HẠCH ( Semen Litchi sinensis ) Lệ chi hạch tức hạt vải dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách " Bản thảo diễn nghĩa" là hạt của quả vải của cây vải Litchi chinensis Sonn, thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVI - Hành khí.